Hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép bị xử phạt thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
07/05/2024 16:45 PM

Tôi muốn biết hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép bị xử phạt thế nào? - Văn Thế (Quảng Ngãi)

Hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép bị xử phạt thế nào?

Hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép bị xử phạt thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Quy định về quản lý và sử dụng cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 160/2007/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 29/2016/NĐ-CP) quy định về quản lý và sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân như sau:

- Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân sử dụng theo quy định.

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên thôi phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.

- Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép bị xử phạt thế nào?

Tùy theo tính chất và mức độ mà hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép sẽ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

* Mức xử phạt hành chính

Theo điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.

Tại điểm d khoản 8 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.

Theo điểm a, điểm c khoản 11 và điểm b khoản 12 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP) thì ngoài phạt tiền thì người vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm.

+ Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính đối với hành vi vi phạm theo điểm d khoản 8 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

* Lưu ý: Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP), thì mức phạt tiền theo quy định nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

* Truy cứu trách nhiệm hình sự

Đối với hành vi mua bán cấp hiệu, phù hiệu, đồng phục Công an trái phép mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm với mức hình phạt như sau:

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

+ Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

+ Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

+ Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

+ Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

+ Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

+ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

+ Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

+ Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

+ Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

+ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Tô Quốc Trình

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 271

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn