55 tuổi có được xem là người cao tuổi không? Người 55 tuổi khi đi tàu hỏa có được giảm giá vé không?

Cho tôi hỏi: 55 tuổi có được xem là người cao tuổi không? Người 55 tuổi khi đi tàu hỏa có được giảm giá vé không? Người cao tuổi khi đi tàu hỏa sẽ được giảm bao nhiêu % giá vé? - câu hỏi của anh G. (Hà Nội).

55 tuổi có được xem là người cao tuổi không?

Người cao tuổi được quy định quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Như vậy, người 55 tuổi không được xem là người cao tuổi.

Người 55 tuổi khi đi tàu hỏa có được giảm giá vé không?

Đối tượng được giảm giá vé theo quy định tại tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 65/2018/NĐ-CP như sau:

Đối tượng được giảm giá vé
1. Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.
2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
3. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh.
4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
5. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.
6. Người cao tuổi.
7. Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên người 55 tuổi không được xem là người cao tuổi cho nên không thuộc vào trường hợp người cao tuổi được giảm giá vé. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong những đối tượng còn lại thì người 55 tuổi vẫn có thể được giảm giá vé khi đi tàu hỏa.

giảm giá vé đi tàu hỏa

55 tuổi có được xem là người cao tuổi không? Người 55 tuổi khi đi tàu hỏa có được giảm giá vé không? (Hình từ Internet)

Người cao tuổi khi đi tàu hỏa sẽ được giảm bao nhiêu % giá vé?

Việc giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ được quy định tại Điều 5 Nghị định 06/2011/NĐ-CP như sau:

Giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ
1. Người cao tuổi được giảm ít nhất mười lăm phần trăm (15%) giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng tàu thủy chở khách, tàu hỏa chở khách, máy bay chở khách.
2. Người cao tuổi được giảm ít nhất hai mươi phần trăm (20%) giá vé, giá dịch vụ thăm quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.
3. Để được giảm giá vé, giá dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này người cao tuổi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ có vé giảm giá riêng dành cho người cao tuổi.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức giảm giá vé, giá dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Bên cạnh đó, việc hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 71/2011/TT-BGTVT như sau:

Quy định về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng
1. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy
a) Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa, tàu biển chở khách và phương tiện thủy nội địa được mua vé tại cửa bán vé dành cho các đối tượng ưu tiên.
Nhân viên phục vụ trên tàu có trách nhiệm hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.
b) Người cao tuổi khi đi lại bằng tàu hỏa được giảm ít nhất 15% giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng các dịch vụ: bốc xếp hành lý, mua vé qua điện thoại, đưa vé đến tận nhà; được giảm ít nhất 15% giá vé khi đi lại bằng phương tiện thủy nội địa, tàu biển chở khách.
Mức giảm giá vé cụ thể do Thủ trưởng các tổ chức kinh doanh vận tải căn cứ điều kiện thực tế và thời điểm cụ thể xây dựng, công bố thực hiện.
2. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông đường bộ
a) Người cao tuổi sử dụng phương tiện vận tải công cộng đường bộ được ưu tiên mua vé tại các quầy vé, được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên.
b) Lái xe, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách có trách nhiệm hướng dẫn người cao tuổi sử dụng chỗ ngồi ưu tiên, hỗ trợ lên, xuống xe và sắp xếp hành lý cho các đối tượng cần sự chăm sóc đặc biệt.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải xây dựng phương án miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi và công bố thực hiện trên các tuyến vận tải.
3. Hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông bằng đường hàng không
a) Nhân viên của các hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cảng hàng không và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan khác có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tạo thuận lợi cho người cao tuổi trong dây chuyền phục vụ hành khách tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam, bao gồm: làm thủ tục vé, sắp xếp chỗ ngồi (check in), kiểm tra an ninh hàng không, chờ ở phòng chờ, lên tàu bay (boarding) và nhận hành lý ký gửi tại nơi đến.
b) Tổ bay của các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo, hỗ trợ người cao tuổi tiếp cận chỗ ngồi, sắp xếp hành lý cá nhân trên tàu bay.
c) Các doanh nghiệp nêu tại điểm a, b của khoản này phải xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy định, tài liệu hướng dẫn phục vụ hành khách hiện hành và triển khai các việc cần thiết khác phù hợp với từng cảng hàng không, sân bay nhằm thực hiện các quy định nêu tại khoản này.
d) Hành khách là người cao tuổi được giảm ít nhất 15% giá vé hạng phổ thông ít có điều kiện hạn chế nhất bán lại lãnh thổ Việt Nam trên các tuyến vận chuyển hàng không nội địa. Mức giảm giá vé cụ thể do các hãng hàng không căn cứ điều kiện thực tế xây dựng và công bố thực hiện.
4. Người cao tuổi cần sự chăm sóc đặc biệt có người thân đi cùng thì người đi cùng được bố trí chỗ ngồi phù hợp để tiện chăm sóc.
5. Người cao tuổi đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng đầu tư phương tiện, thiết bị phục vụ người cao tuổi tham gia giao thông an toàn, thuận tiện: xe buýt sàn thấp; các công cụ hỗ trợ người cao tuổi lên, xuống phương tiện; thiết bị thông tin và các công cụ khác.

Như vậy, người cao tuổi khi đi tàu hỏa sẽ được giảm giá ít nhất mười lăm phần trăm (15%) giá vé.

Người cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lễ mừng thượng thượng thọ là lễ mừng thọ tổ chức cho người cao tuổi đủ 100 tuổi đúng hay không?
Pháp luật
Người cao tuổi 80 tuổi có lương hưu có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?
Pháp luật
Người cao tuổi được ủy nhiệm chăm sóc theo hợp đồng thì có thể được đến viện dưỡng lão để ở không?
Pháp luật
Việc tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi vào dịp Tết Nguyên đán do đơn vị nào chịu trách nhiệm thực hiện?
Pháp luật
Vào dịp Tết Nguyên đán, người cao tuổi có được Ủy ban nhân dân xã tổ chức chúc thọ, mừng thọ không?
Pháp luật
Dự trù kinh phí chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương là trách nhiệm của cơ quan nào?
Pháp luật
Người cao tuổi có phải là hành khách đặc biệt trên máy bay không? Người cao tuổi có được giảm giá vé máy bay hạng phổ thông trong dịp tết không?
Pháp luật
Ai là người điều hành buổi lễ mừng thọ? Mức kinh phí tổ chức buổi lễ mừng thọ cho người cao tuổi 100 tuổi sẽ là bao nhiêu?
Pháp luật
Không có thời gian để chăm sóc cho người cao tuổi thì có được phép ủy nhiệm cho bên thứ ba chăm sóc không?
Pháp luật
Kinh phí hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện được bảo đảm và bố trí từ nguồn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người cao tuổi
697 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người cao tuổi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: