Cai nghiện ma túy đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có phải là biện pháp xử lý hành chính không?

Cai nghiện ma túy đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có phải là biện pháp xử lý hành chính không? Nếu người cai nghiện ma túy chết trong cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sao? - Câu hỏi của anh Phạm Hưng đến từ Bình Phước

Cai nghiện ma túy đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có phải là biện pháp xử lý hành chính không?

Căn cứ vào Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.

Cai nghiện ma túy đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có phải là biện pháp xử lý hành chính không?

Cai nghiện ma túy đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có phải là biện pháp xử lý hành chính không? (Hình từ Internet)

Nếu người cai nghiện ma túy chết trong cơ sở cai nghiện bắt buộc giải quyết như thế nào?

Căn cứ vào Điều 61 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Giải quyết trường hợp người cai nghiện chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời gian đang chấp hành quyết định, nếu người cai nghiện bị chết thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở, cơ quan y tế gần nhất và thân nhân người cai nghiện ma túy để lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết. Việc lập biên bản phải có người cai nghiện làm chứng.
Trong trường hợp người cai nghiện chết không có thân nhân hoặc sau 24 giờ kể từ khi thông báo mà thân nhân của người cai nghiện chết không có mặt thì lập biên bản có sự chứng kiến của 02 người cai nghiện.
2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm thông báo ngay cho thân nhân người cai nghiện chết biết để mai táng. Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng. Kinh phí mai táng do Nhà nước bảo đảm; mức hỗ trợ chi phí mai táng tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Như vậy, trong thời gian đang chấp hành quyết định, nếu người cai nghiện bị chết thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở, cơ quan y tế gần nhất và thân nhân người cai nghiện ma túy để lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết.

- Việc lập biên bản phải có người cai nghiện làm chứng.

- Trong trường hợp người cai nghiện chết không có thân nhân hoặc sau 24 giờ kể từ khi thông báo mà thân nhân của người cai nghiện chết không có mặt thì lập biên bản có sự chứng kiến của 02 người cai nghiện.

- Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm thông báo ngay cho thân nhân người cai nghiện chết biết để mai táng.

- Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng.

- Kinh phí mai táng do Nhà nước bảo đảm; mức hỗ trợ chi phí mai táng tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cai nghiện ma túy chết trong cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao nhiêu?

Theo như quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Mức hỗ trợ chi phí mai táng tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội, mà theo khoản 2 nêu trên thì mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Vậy mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cai nghiện ma túy chết trong cơ sở cai nghiện bắt buộc tối thiểu là 7.200.000 đồng.

Cai nghiện ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy thì có bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể hay không?
Pháp luật
Tải Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mới nhất?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tự nguyện mà tái nghiện thì có bị đưa đi cai nghiện ma túy bắt buộc không? Quy trình cai nghiện ma túy gồm các giai đoạn nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tự nguyện được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào? Các bước để cai nghiện ma túy như thế nào?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy không phục tùng mệnh lệnh thì cơ sở cai nghiện có được phép dùng xịt hơi cay không?
Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chi phí lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình khi đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy mới nhất hiện nay? Trách nhiệm thực hiện hợp đồng của người nghiện ma túy quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cai nghiện ma túy
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
50,184 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cai nghiện ma túy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: