Chế tài xử lý trường hợp nhà đầu tư không nộp tiền ký quỹ bổ sung trong trường hợp tăng vốn đầu tư của dự án thuộc trường hợp ký quỹ như thế nào?

Tôi có câu hỏi cần được giải đáp như sau trong trường hợp tăng vốn đầu tư của dự án thuộc trường hợp ký quỹ nếu nhà đầu tư là tổ chức không nộp hoặc kéo dài thời gian nộp tiền ký quỹ bổ sung thì sẽ bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh V.V.A đến từ Vũng Tàu.

Nhà đầu tư góp vốn đầu tư có bắt buộc phải là tiền hay không?

Căn cứ theo quy định của khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì vốn đầu tư là

23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Như vậy, vốn đầu tư có thể là tiền hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh

Vốn đầu tư

Vốn đầu tư (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 về việc bảo đảm dự án đầu tư:

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

Đồng thời theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư

1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Từ các quy định trên, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;

- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ/đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định ở văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;

- Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước 01/7/2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Như vậy, trường hợp thực hiện dự án có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì các nhà đầu tư phải ký quỹ.

Chế tài xử lý trường hợp nhà đầu tư không nộp tiền ký quỹ bổ sung trong trường hợp tăng vốn đầu tư của dự án thuộc trường hợp ký quỹ như thế nào?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;
c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;
d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án.

Như vậy, trường hợp nhà đầu tư không nộp hoặc kéo dài thời gian nộp tiền ký quỹ bổ sung trong trường hợp tăng vốn đầu tư của dự án thuộc trường hợp ký quỹ, nhà đầu tư có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư.

Đồng thời, nhà đầu tư bị buộc phải nộp bổ sung mức bảo đảm thực hiện dự án theo đúng quy định pháp luật.

Lưu ý: theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, một trong những căn cứ để cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư là trường hợp nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Nhà đầu tư TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công thức xác định tài sản thuần của nhà đầu tư vào công ty liên kết? Trình bày báo cáo tài chính của nhà đầu tư vào công ty liên kết?
Pháp luật
Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết là gì? Cách nhận biết Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể?
Pháp luật
Nhà đầu tư mua trái phiếu được pháp luật quy định như thế nào? Điều kiện chào bán trái phiếu là gì?
Pháp luật
Áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo nguyên tắc kế toán và quy trình ra sao?
Pháp luật
Nhà đầu tư có bắt buộc phải đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hay không?
Pháp luật
Việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật có bị ảnh hưởng bởi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Pháp luật
Việc quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp mã số định danh cho nhà đầu tư?
Pháp luật
Nhà đầu tư vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì áp dụng quy định pháp luật thế nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư nào được ưu tiên cộng thêm điểm vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng khi tham dự thầu?
Pháp luật
Chủ thầu là gì? Điều kiện tư cách hợp lệ của chủ thầu hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà đầu tư
596 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: