Có bắt buộc phải áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn đối với bị can sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can không?

Sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can, có bắt buộc phải áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn đối với bị can được quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự không? Đây là câu hỏi của anh A.B đến từ Vĩnh Long.

Có bắt buộc phải áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn đối với bị can sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can không?

Tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Căn cứ để áp dụng các biện pháp ngăn chặn được quy định tại khoản 1 Điều 109 nêu trên là:

- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm;

- Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử;

- Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội;

- Để bảo đảm thi hành án.

Các biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Căn cứ để áp dụng từng biện pháp ngăn chặn được quy định cụ thể từ Điều 110 đến Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Như vậy, sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can, không bắt buộc áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn đối với bị can mà phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật.

biện pháp ngăn chặn

Biện pháp ngăn chặn (Hình từ Internet)

Nếu ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn không?

Nếu ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì có bắt buộc phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn không, thì theo khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Như vậy, nếu ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì bắt buộc phải hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng.

Trong giai đoạn điều tra Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khi nào?

Thì theo khoản 1 Điều 20 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định như sau:

Gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra
1. Trong giai đoạn điều tra, trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn 10 ngày, Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ căn cứ, lý do và đề nghị Viện kiểm sát gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.
2. Khi đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ mọi biện pháp ngăn chặn đã được phê chuẩn, nêu rõ lý do, kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn gồm:
a) Văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra nêu rõ căn cứ, lý do đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn;
b) Chứng cứ, tài liệu là căn cứ để Cơ quan điều tra đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.

Trong giai đoạn điều tra Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn 10 ngày.

Biện pháp ngăn chặn
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh phải có nội dung gì?
Pháp luật
Có bắt buộc phải áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn đối với bị can sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can không?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai có được áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với trường hợp nợ thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Cơ quan nào có quyền hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố là bao lâu?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền áp dụng tất cả biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp ngăn chặn
1,313 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biện pháp ngăn chặn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: