Cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu bao nhiêu nhân viên tâm lý tại cơ sở theo quy định?

Tôi có câu hoie muốn được giải đáp như sau theo quy định của pháp luật thì Cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu bao nhiêu nhân viên tâm lý tại cơ sở? Câu hỏi của anh V.Q.A đến từ Bà Rịa - Vũng Tàu.

Cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu bao nhiêu nhân viên tâm lý tại cơ sở theo quy định?

Nhân viên tâm lý

Cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu bao nhiêu nhân viên tâm lý tại cơ sở theo quy định? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về Định mức nhân viên tại cơ sở trợ giúp xã hội cụ thể như sau:

Định mức nhân viên tại cơ sở trợ giúp xã hội
1. Giám đốc: Mỗi cơ sở trợ giúp xã hội có 01 Giám đốc.
2. Phó Giám đốc: Mỗi cơ sở trợ giúp xã hội có không quá 02 Phó Giám đốc.
3. Mỗi phòng nghiệp vụ gồm Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các nhân viên. Số lượng nhân viên của mỗi phòng nghiệp vụ được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực tế phải đảm nhiệm.
4. Mỗi khoa gồm Trưởng khoa, không quá 02 Phó Trưởng khoa và các nhân viên. Số lượng nhân viên của mỗi khoa được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực tế phải đảm nhiệm.
5. Nhân viên công tác xã hội: 01 nhân viên công tác xã hội quản lý trường hợp tối đa 100 đối tượng.
6. Nhân viên tâm lý: Mỗi cơ sở có ít nhất 01 nhân viên tâm lý.
7. Nhân viên chăm sóc trực tiếp đối tượng tại cơ sở:
a) Nhân viên chăm sóc trẻ em: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách 01 trẻ em dưới 18 tháng tuổi, tối đa 06 trẻ em bình thường từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi hoặc tối đa 10 trẻ em bình thường từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi; chăm sóc tối đa 04 trẻ em khuyết tật hoặc tâm thần hoặc nhiễm HIV/AIDS từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi; chăm sóc tối đa 05 trẻ em khuyết tật hoặc tâm thần hoặc nhiễm HIV/AIDS từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Như vậy, cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu 01 nhân viên tâm lý tại cơ sở theo quy định.

Cơ sở trợ giúp xã hội có phải đảm bảo cho các đối tượng các tiêu chuẩn về văn hóa, thể thao, thể dục và giải trí hay không?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH thì cơ sở trợ giúp xã hội phải đảm bảo cho các đối tượng các tiêu chuẩn về văn hóa, thể thao, thể dục và giải trí cụ thể như sau:

- Về văn hóa:

+ Môi trường văn hóa có sự quan tâm, chia sẻ và hỗ trợ đối tượng thể hiện tình cảm, suy nghĩ, ý tưởng và sự sáng tạo;

+ Có cơ hội tham gia vào các hoạt động tôn giáo và xã hội;

+ Học văn hóa truyền thống dân tộc và tôn trọng quyền tự do về tôn giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam;

+ Có quyền lựa chọn tôn giáo mà không bị phân biệt đối xử, không bị ép buộc theo một tôn giáo để được chăm sóc trong cơ sở.

- Về thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí:

+ Tham gia vào các hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi và người dân ở cộng đồng; hỗ trợ cho người khuyết tật tham gia một cách an toàn vào các hoạt động kể trên;

+ Được tạo điều kiện để làm quen, kết bạn với những người sống xung quanh, bạn học ở trường và cộng đồng; gặp gỡ với gia đình hoặc những người thân, bạn bè, trừ một số trường hợp có khả năng đe dọa đến sự an toàn của đối tượng.

Đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm những nhóm đổi tượng nào?

Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm:

- Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm:

+ Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;

+ Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:

+ Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

+ Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;

+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm:

+ Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc;

+ Người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.

Trợ giúp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 04 người sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?
Pháp luật
Hộ thiếu đói là gì? Trong dịp Tết Nguyên đán các đối tượng thuộc hộ thiếu đói được trợ giúp xã hội khẩn cấp như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị dừng trợ giúp xã hội đối với trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội có gia đình nhận chăm sóc là mẫu nào?
Pháp luật
Đối tượng thiếu đói do thiên tai được hưởng chế độ trợ giúp xã hội khẩn cấp tối đa bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là tối đa bao nhiêu tháng theo quy định?
Pháp luật
Đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp trong cơ sở trợ giúp xã hội thì mức chi tiền thuốc chữa bệnh thông thường là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội sẽ phải bố trí tối thiểu bao nhiêu nhân viên tâm lý tại cơ sở theo quy định?
Pháp luật
Nguồn kinh phí trợ giúp xã hội khẩn cấp không đủ khi hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng thì phải làm gì?
Pháp luật
Trợ giúp xã hội khẩn cấp có được kích hoạt khi trẻ em có cả cha và mẹ chết do hỏa hoạn mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp xã hội
413 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: