Công dân có được nhờ người khác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không? Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bị xử phạt thế nào?

Cho tôi hỏi công dân đến tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có được nhờ người khác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không? Công dân không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bị xử phạt thế nào? - Câu hỏi của anh Trí (Bình Thuận)

Khi nào công dân phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu?

Theo quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đủ 18 tuổi trở lên.

Căn cứ Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

Theo đó, việc lập danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ được thực hiện vào tháng một hàng năm.

Vào tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sẽ ra lệnh gọi công dân thuộc danh sách nêu trên để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

Công dân có được nhờ người khác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không?

Công dân có được nhờ người khác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu khôngCông dân có được nhờ người khác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Và tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
3. Trình tự thực hiện
a) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;
b) Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;
c) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
d) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).

Theo đó, sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

Như vậy, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự mà không được nhờ người khác đi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thay mình.

Công dân không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;
đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Theo đó, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị phạt cảnh cáo.

Trường hợp công dân thuộc đối tượng nêu trên đã bị phạt cảnh cáo mà tiếp tục không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì có thể bị phạt tiền đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, công dân còn bị buộc thực hiện đăng ký nghĩa vụ theo đúng như quy định.

Đăng ký nghĩa vụ quân sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nơi nào sẽ kêu đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu có hộ khẩu ở Vĩnh Long nhưng tạm trú ở TP. Hồ Chí Minh?
Pháp luật
Thay đổi chỗ ở thì đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung thì thực hiện như thế nào? Muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự dạng phục vụ trong ngạch dự bị thì thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Muốn đi nghĩa vụ quân sự dự bị thì phải thuộc trường hợp nào? Đăng ký nghĩa vụ quân sự dự bị phục vụ trong ngạch dự bị thì hồ sơ thủ tục theo quy định nào?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu mới nhất được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đăng ký bao gồm những gì?
Pháp luật
Tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là bao nhiêu tuổi? Đăng ký nghĩa vụ lần đầu tại cơ quan nào?
Pháp luật
Nếu vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt như thế nào? Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Công dân có được nhờ người khác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu không? Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký nghĩa vụ quân sự
6,354 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: