Đất đang sử dụng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích trong trường hợp nào? Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích được xác định thế nào?

Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì đất đang sử dụng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích? Việc xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như thế nào? Đất sử dụng không đúng mục đích bị tính thuế sử dụng đất như thế nào? - Câu hỏi của anh Tình (Bình Phước)

Trong trường hợp nào thì đất đang sử dụng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích?

Đất đang sử dụng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích

Đất đang sử dụng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT quy định về xác định đất sử dụng không đúng mục đích như sau:

Đất sử dụng không đúng mục đích; đất lấn, chiếm; đất chưa sử dụng theo đúng quy định
1. Đất sử dụng không đúng mục đích quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau:
1.1. Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (dưới đây gọi là giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất), kể cả các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang sử dụng vào một mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích;
b) Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác);
c) Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích và thực tế đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng một trong các mục đích đang sử dụng không đúng với mục đích ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
1.2. Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng hiện đang sử dụng vào mục đích khác không phải là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cũng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích.

Theo đó, đất đang sử dụng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích trong các trường hợp sau:

- Đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, kể cả các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp đang sử dụng vào một mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích;

+ Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác);

+ Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào nhiều mục đích và thực tế đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng một trong các mục đích đang sử dụng không đúng với mục đích ghi trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

- Trường hợp trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nhưng hiện đang sử dụng vào mục đích khác không phải là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cũng được xác định là đất sử dụng không đúng mục đích.

Trong đó, các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (hiện hành là khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013)

Việc xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2011/TT-BTNMT thì việc xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:

* Trường hợp toàn bộ thửa đất sử dụng không đúng mục đích:

- Xác định theo giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang có nhiều loại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì xác định theo giấy tờ có thời điểm ký gần nhất;

- Trường hợp đã có bản đồ địa chính (đã được nghiệm thu theo quy định) được đo vẽ sau thời điểm ký giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì xác định theo bản đồ địa chính đó.

Trường hợp sau thời điểm ký giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất mà tổ chức sử dụng đất đã thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 thì xác định theo bản trích đo địa chính thửa đất đó.

* Trường hợp một phần thửa đất sử dụng không đúng mục đích:

- Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà trên bản đồ địa chính có thể hiện phạm vi đất sử dụng không đúng mục đích thì xác định theo bản đồ địa chính đó;

- Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 và còn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất thì theo kết quả trích đo địa chính và kê khai đó;

- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2007 thì phần diện tích đất sử dụng không đúng mục đích được xác định theo thực tế đang sử dụng tại thời điểm kê khai tính thuế.

Người sử dụng đất tự xác định diện tích để kê khai tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó.

Đất sử dụng không đúng mục đích bị tính thuế sử dụng đất như thế nào?

Tại khoản 6 Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

Thuế suất
6. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.

Theo đó, mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng đối với Đất sử dụng không đúng mục đích là 0,15%.

Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giao quyền sử dụng đất là gì? Khi được giao quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp có phải trả tiền sử dụng đất không?
Pháp luật
Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất có bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 hướng dẫn xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025?
Pháp luật
Quy định về trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Pháp luật
Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không?
Pháp luật
Muốn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên bằng quyền sử dụng đất đang cho thuê thì làm thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 chi tiết như thế nào?
Pháp luật
11 loại đất sử dụng ổn định lâu dài theo Luật Đất đai mới nhất? Người nhận chuyển quyền sử dụng đất này có thời hạn sử dụng bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất
5,980 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: