Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?

Tôi muốn hỏi doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu? Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc ký hợp đồng ký quỹ có nội dung cơ bản như nào? Tôi xin chân thành cảm ơn. Anh U (Lạng Sơn) có thắc mắc.

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu cần căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 112/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:

Mức ký quỹ
1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.

Như vậy, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng số tiền tương ứng với từng trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp không có chi nhánh: doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ với số tiền là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).

+ Doanh nghiệp có chi nhánh: ngoài việc phải thực hiện ký quỹ với số tiền là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) thì doanh nghiệp phải phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?(Hình từ Internet)

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký hợp đồng ký quỹ có nội dung cơ bản như nào?

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký hợp đồng ký quỹ có nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 24 Nghị định 112/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:

Quản lý tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung sau: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì nội dung cơ bản của hợp đồng ký quỹ của Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và ngân hàng bao gồm:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.

+ Tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ.

+ Số tiền ký quỹ.

+ Mục đích ký quỹ.

+ lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận.

+ Hình thức trả lãi tiền ký quỹ.

+ Sử dụng tiền ký quỹ.

+ Rút tiền ký quỹ.

+ Tất toán tài khoản ký quỹ.

+ Trách nhiệm của các bên liên quan.

+ Các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần gửi hồ sơ gì để nhận tiền ký quỹ hoàn lại khi đã hoàn thành nghĩa vụ và không được phép tiếp tục hoạt động?

Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần gửi hồ sơ gì để nhận tiền ký quỹ hoàn lại khi đã hoàn thành nghĩa vụ và không được phép tiếp tục hoạt động phải căn cứ khoản 3 Điều 25 Nghị định 112/2021/NĐ-CP, nội dung như sau:

Sử dụng tiền ký quỹ
...
3. Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
...
c) Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Doanh nghiệp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kèm theo tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đóng góp đầy đủ vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Như vậy, khi đã hoàn thành nghĩa vụ và không được phép tiếp tục hoạt động phải căn cứ thì để nhận tiền ký quỹ hoàn lại, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần lập báo cáo để gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

Trong báo cáo gửi Bộ, doanh nghiệp cần kèm theo tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành nghĩa vụ sau:

(1) Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động đã xuất cảnh;

(2) Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thể tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Công ty đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài phải có nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm như nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện ký quỹ bao nhiêu?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần phải có trình độ, kinh nghiệm như nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài phải có tối thiểu bao nhiêu nhân viên nghiệp vụ?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có được làm công việc mát-xa tại nhà hàng, khách sạn hay không?
Pháp luật
Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có phải ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ không?
Pháp luật
Người lao động có phải ký quỹ với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản hay không?
Pháp luật
Sở Lao động có chức năng quản lý lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không?
Pháp luật
Người lao động phải ký quỹ bao nhiêu với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
279 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: