Giáo viên trung học cơ sở được xếp hạng III mã số V.07.04.12 không có bằng cử nhân có đương nhiên được công nhận hạng V.07.04.32 hay không?

Tôi muốn biết giáo viên trung học cơ sở có những hạng chức danh nghề nghiệp nào? Để được công nhận hạng III thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn gì về nhiệm vụ và trình độ đào tạo, bồi dưỡng? Giáo viên trung học cơ sở trước đó đã được xếp hạng III mã số V.07.04.12 nhưng không có bằng cử nhân có đương nhiên được công nhận hạng V.07.04.32 hay không?

Giáo viên trung học cơ sở có những hạng chức danh nghề nghiệp nào?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định về các hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở như sau:

"Điều 2. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.
3. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30."

Theo đó, giáo viên trung học cơ sở được chia làm 03 hạng chức danh nghề nghiệp là hạng I, hạng II và hạng III với các mã số tương ứng như trên.

Các nhiệm vụ cần thực hiện đối với chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định nhiệm vụ đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III như sau:

"Điều 3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;
b) Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
c) Sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;
d) Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;
đ) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu hoặc phụ đạo học sinh yếu kém hoặc hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm (nếu có);
e) Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;
g) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh;
h) Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có);
i) Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công."

Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần phải có bằng cử nhân hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III như sau:

"3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng)."

Như vậy, giáo viên trung học cơ sở hạng III cần có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Giáo viên trung học cơ sở được xếp hạng III mã số V.07.04.12 không có bằng cử nhân có đương nhiên được công nhận hạng V.07.04.32 hay không?

Giáo viên trung học cơ sở được xếp hạng III mã số V.07.04.12 không có bằng cử nhân có đương nhiên được công nhận hạng V.07.04.32 hay không?

Giáo viên trung học cơ sở được xếp hạng III mã số V.07.04.12 không có bằng cử nhân có đương nhiên được công nhận hạng V.07.04.32 hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có quy định như sau:

"Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở."

Dẫn chiếu đến quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định như sau:

"Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
[...]
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;"

Như vậy, trong trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng III mã số V.07.04.12 chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên, tức chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở thì giữ nguyên mã số V.07.04.12.

Đồng thời, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89).

Đến khi giáo viên đó đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì mới được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32.

Giáo viên trung học cơ sở
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu kế hoạch cá nhân của giáo viên THCS mới nhất 2024? Tải về mẫu kế hoạch cá nhân của giáo viên THCS ở đâu?
Pháp luật
Giáo viên THCS được chọn để làm giáo viên biệt phái phải đáp ứng được những điều kiện nào? Được chọn làm giáo viên biệt phái thì giáo viên THCS sẽ được hưởng chế độ chính sách gì?
Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 hay A2 theo quy định?
Pháp luật
Viên chức dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 cần đáp ứng điều kiện gì về thời gian công tác?
Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 muốn dự thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 1 cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân của giáo viên THCS hạng 1,2,3 theo Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT?
Pháp luật
Giáo viên trường trung học cơ sở làm chủ nhiệm lớp được áp dụng chế độ giảm định mức tiết dạy như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính tiền lương dạy thêm giờ đối với giáo viên trung học cơ sở trường công lập ra sao?
Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở được đánh giá và xếp loại hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên khi nào?
Pháp luật
Giáo viên trung học cơ sở hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? Mức lương cao nhất bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo viên trung học cơ sở
29,440 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên trung học cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào