Hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp một lần trong trường hợp nào?

Mức hưởng trợ cấp một lần của hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được quy định như thế nào? Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần của hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được lập thành mấy bản? - Câu hỏi của anh Minh Tùng (Bắc Giang)

Hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp một lần trong trường hợp nào?

Hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp một lần trong trường hợp nào?

Hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp một lần trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC quy định đối tượng hưởng chế độ của Hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế bao gồm:

- Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;

- Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình;

- Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ;

- Phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

Như vậy, hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế thuộc một trong các trường hợp kể trên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần liên quan do luật định.

Mức hưởng trợ cấp một lần của hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được tính dựa trên căn cứ nào? Con đẻ của hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế thì mức hưởng là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC quy định như sau:

Chế độ trợ cấp
...
2. Chế độ trợ cấp một lần
a) Đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này, có dưới 15 năm công tác được tính hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, cơ yếu sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí, nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, cơ yếu không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ theo quy định nêu trên; mức hưởng cụ thể như sau:
- Từ đủ 2 năm trở xuống mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;
- Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.
b) Đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, cụ thể như sau:
- Tử đủ 2 năm trở xuống mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng
- Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.
c) Mức trợ cấp một lần hướng dẫn tại điểm a, b khoản này được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp = 2.500.000 đồng + [(số năm được tính hưởng - 2 năm) x 800.000 đồng].
Tham khảo các ví dụ 5, 6 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Đối tượng hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 (bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: Vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

Chiếu theo quy định này, mức hưởng trợ cấp một lần của hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ.

Trong trường hợp hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế thì: Vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng: 3.600.000 đồng.

Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần của hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được lập thành mấy bản?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC quy định như sau:

Hồ sơ xét hưởng chế độ
2. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với từng đối tượng
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần được lập thành 02 bộ (đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh: Lưu UBND huyện 01 bộ, UBND tỉnh 01 bộ; đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết: Lưu Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh 01 bộ; BTL quân khu hoặc BTL Thủ đô Hà Nội 01 bộ), mỗi bộ gồm:
- 01 bản khai cá nhân của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần), mẫu 1B hoặc 1C, bản chính;
- 01 giấy chứng tử hoặc giấy báo tử tử sĩ (đối với đối tượng đã từ trần), bản chính hoặc bản sao;
- Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hướng dẫn tại khoản 1 Điều này (nếu có);
- 01 Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn (mẫu 2), bản chính.
Từng đợt báo cáo, các cấp kèm theo Công văn đề nghị (mẫu 3A); danh sách đối tượng (mẫu 3C), bản chính.

Chiếu theo quy định này, hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với hạ sĩ quan tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế được lập thành 2 bộ và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Trợ cấp một lần
Hạ sĩ quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hạ sĩ quan tốt nghiệp trường đào tạo sĩ quan có được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ không?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì khi nghỉ hưu được nhận thêm trợ cấp một lần?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp một lần khi người có công với cách mạng đang tại ngũ, công tác từ trần được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hạ sĩ quan nghiệp vụ có được đăng ký tạm trú và thường trú ở đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được quy định thế nào? Thủ tục cấp lần đầu Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ?
Pháp luật
Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ mới nhất?
Pháp luật
Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Tổ trưởng Đặc công thì tương đương với chức vụ nào trong Quân đội nhân dân?
Pháp luật
Làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao nhiêu năm thì mới được hưởng trợ cấp một lần?
Pháp luật
Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ có được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp không?
Pháp luật
Hạ sĩ quan nghĩa vụ là ai? Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan nghĩa vụ Công an nhân dân là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp một lần
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,277 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp một lần Hạ sĩ quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: