Hộ gia đình đang sinh sống tại xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí theo quy hoạch được hỗ trợ sản xuất thế nào?

Cho anh hỏi, hộ gia đình đang sinh sống tại xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí ổn định sản xuất và đời sống tại chỗ theo quy hoạch gồm những ai? Những hộ gia đình này được hỗ trợ sản xuất thế nào? Câu hỏi của anh Q.C (Điện Biên).

Hộ gia đình đang sinh sống tại xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí ổn định sản xuất và đời sống tại chỗ theo quy hoạch gồm những ai?

Đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại tiểu mục c Mục 2 Phần I Thông tư 11/2006/TT-BNN như sau:

Hộ gia đình đang sinh sống tại các xã biên giới Việt - Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí ổn định sản xuất và đời sống tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch bao gồm:

- Hộ bị mất đất ở, đất sản xuất do thiên tai;

- Hộ sống ở nơi đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt không khắc phục được;

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diên vận động thực hiện định canh định cư;

- Hộ sống ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai.

Hộ gia đình đang sinh sống tại xã biên giới Việt Trung

Hỗ trợ sản xuất hộ gia đình đang sinh sống tại xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn (Hình từ Internet)

Hộ gia đình đang sinh sống tại các xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí theo quy hoạch được hỗ trợ sản xuất thế nào?

Nội dung và mức hỗ trợ được quy định tại tiểu mục 1 Mục 2 Phần II Thông tư 11/2006/TT-BNN như sau:

NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ.
1 - Hỗ trợ hộ gia đình:
...
1.5- Hỗ trợ sản xuất:
Hộ gia đình là đối tượng qui định tại các điểm a, điểm b, điểm c, mục 2, phần I của Thông tư này được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất như sau:
a- Chính sách hỗ trợ giống cây trồng: những hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo qui định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -2010) và vùng qui hoạch được hỗ trợ:
UBND tỉnh căn cứ vào diện tích đất sản xuất giao cho hộ gia đình để quyết định mức hưởng hỗ trợ
- Hỗ trợ 30 % nhu cầu trong 3 năm đầu đối với giống cây ngắn ngày và cây hàng năm;
- Hỗ trợ 1 triệu đồng/ha đối với giống cây lâu năm và cây ăn quả.
b- Chính sách hỗ trợ phát triển vốn rừng:
- Trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng: mức hỗ trợ 4 triệu đồng/ha theo qui định tại Quyết định số 5246/QĐ-BNN-LN ngày 26/11/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Khoán quản lý, bảo vệ rừng: mức hỗ trợ 50.000đồng/ha/năm áp dụng theo qui định tại Thông tư Liên tịch số 28/1999/TT- LT ngày 03/2/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính Phủ;
- Trồng rừng sản xuất: hỗ trợ 1-1,5 triệu đồng/ha và cho vay với mức tối đa 10 triệu đồng/ha theo các dự án được duyệt. Các dự án cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước áp dụng theo qui định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Nghị định số 20/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ về bổ sung danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP .
...

Theo quy định trên, hộ gia đình đang sinh sống tại các xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí ổn định sản xuất và đời sống tại chỗ theo quy hoạch được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất như sau:

- Chính sách hỗ trợ giống cây trồng: những hộ nghèo và vùng qui hoạch được hỗ trợ:

UBND tỉnh căn cứ vào diện tích đất sản xuất giao cho hộ gia đình để quyết định mức hưởng hỗ trợ:

+ Hỗ trợ 30 % nhu cầu trong 3 năm đầu đối với giống cây ngắn ngày và cây hàng năm;

+ Hỗ trợ 1 triệu đồng/ha đối với giống cây lâu năm và cây ăn quả.

- Chính sách hỗ trợ phát triển vốn rừng:

+ Trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng: mức hỗ trợ 4 triệu đồng/ha;

+ Khoán quản lý, bảo vệ rừng: mức hỗ trợ 50.000đồng/ha/năm;

+ Trồng rừng sản xuất: hỗ trợ 1-1,5 triệu đồng/ha và cho vay với mức tối đa 10 triệu đồng/ha theo các dự án được duyệt.

Nguyên tắc áp dụng mức hỗ trợ sản xuất đối với hộ gia đình đang sinh sống tại các xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn thế nào?

Nguyên tắc áp dụng mức hỗ trợ được quy định tại Mục 3 Phần I Thông tư 11/2006/TT-BNN như sau:

Nguyên tắc áp dụng mức hỗ trợ:
Hộ gia đình thuộc đối tượng qui định tại Thông tư này được hưởng hỗ trợ một lần theo mức cao nhất đối với từng nội dung hỗ trợ qui định tại một trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: QĐ186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001,QĐ120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003,QĐ190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003, QĐ134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, QĐ 60/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005.

Như vậy, hộ gia đình đang sinh sống tại các xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí ổn định sản xuất và đời sống tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được hưởng hỗ trợ một lần theo mức cao nhất đối với từng nội dung hỗ trợ.

Lưu ý: Thông tư 11/2006/TT-BNN áp dụng để hỗ trợ hộ di dân, ổn định dân cư thực hiện Qui hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ tại các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh.

Hộ di dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ gia đình đang sinh sống tại xã biên giới Việt Trung có điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn cần được bố trí theo quy hoạch được hỗ trợ sản xuất thế nào?
Pháp luật
Hộ di dân theo kế hoạch Nhà nước đến sinh sống ổn định lâu dài tại thôn bản thuộc xã biên giới Việt Trung được hỗ trợ nước sinh hoạt thế nào?
Pháp luật
Hộ di dân theo kế hoạch Nhà nước đến sinh sống ổn định lâu dài tại thôn sát biên giới Việt Trung được hỗ trợ khai hoang thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ di dân
201 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ di dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: