Hộ gia đình được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ có quyền hạn và nghĩa vụ như thế nào theo quy định?

Hiện nay, hộ gia đình được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ có quyền hạn và nghĩa vụ như thế nào theo quy định? Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm những giấy tờ gì? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Thanh Thủy ở Long Thành.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ có quyền hạn gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 84 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư;
c) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
đ) Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước;
e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng;
g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Theo đó, hộ gia đình được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ có quyền sau đây:

- Các quyền quy định tại Điều 73 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định cụ thể:

Quyền chung của chủ rừng
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.
6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng.
7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.
9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.

- Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư;

- Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ là rừng trồng theo quy định tại Điều 55 Luật Lâm nghiệp 2017 cụ thể:

Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:
a) Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;
b) Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định như sau:
a) Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định;
b) Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng;
c) Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
4. Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.

- Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ có nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 84 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ
...
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.

Theo đó, hộ gia đình được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 Luật Lâm nghiệp 2017 cụ thể:

Nghĩa vụ chung của chủ rừng
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng.
3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng.
5. Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
6. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ

Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ (Hình từ Internet)

Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm những giấy tờ gì?

Tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thành lập khu rừng phòng hộ
...
3. Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ;
d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.

Theo đó, hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm:

- Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính);

- Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính);

- Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ;

- Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

- Kết quả thẩm định.

Rừng phòng hộ
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà nước giao rừng phòng hộ cho ban quản lý rừng phòng hộ thì có thu tiền sử dụng rừng hay không?
Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Chủ rừng có được phép cho doanh nghiệp thuê môi trường rừng phòng hộ để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái hay không?
Pháp luật
Để thành lập Kiểm lâm rừng phòng hộ thì phải đáp ứng các tiêu chí nào? Ai có thẩm quyền quyết định thành lập?
Pháp luật
Đối tượng nào được chủ rừng cho thuê môi trường rừng phòng hộ để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái?
Pháp luật
Cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế nếu rừng này là rừng do Nhà nước giao để trồng rừng phòng hộ không?
Pháp luật
Hộ gia đình có được Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng không? Nếu được thì nghĩa vụ của hộ gia đình này là gì?
Pháp luật
Rừng phòng hộ đầu nguồn là gì? Dự án thành lập khu rừng phòng hộ đầu nguồn gồm có những nội dung nào?
Pháp luật
Rừng phòng hộ biên giới là gì? Các loại lâm sản nào được phép khai thác trong rừng phòng hộ biên giới?
Pháp luật
Tiêu chí của rừng phòng hộ tại đầu nguồn sông, hồ là gì? Thành lập rừng phòng hộ đầu nguồn phải tuân theo các nguyên tắc thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rừng phòng hộ
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,572 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rừng phòng hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: