Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là gì? Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm khi nào?

Em ơi cho anh hỏi: Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là gì? Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm khi nào? Đây là câu hỏi của anh Mạnh Quân đến từ Lai Châu.

Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là gì?

Căn cứ theo khoản 12 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

Theo đó, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

bồi thường bảo hiểm

Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là gì? (Hình từ Internet)

Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm khi nào?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không bao gồm việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự thực hiện để triển khai hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm của chính tổ chức đó.

Và căn cứ theo Điều 142 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

Như vậy, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Nhưng tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm lại không được cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

Giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thì nguyên tắc bồi thường bảo hiểm được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;
3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;
4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.

Như vậy, khi giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thì nguyên tắc bồi thường bảo hiểm được thực hiện như sau: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Bồi thường bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm khi công trình bị tổn thất do hiện tượng ăn mòn hay không?
Pháp luật
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm những tài liệu gì theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông phải mang theo giấy tờ nào? Mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc của xe cơ giới?
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường bảo hiểm như thế nào khi xảy ra sự cố công trình xây dựng?
Pháp luật
Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là gì? Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm khi nào?
Pháp luật
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động khi làm công việc thi công trên công trường như thế nào? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cần những gì?
Pháp luật
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi làm công việc thi công trên công trường như thế nào? Hồ sơ bồi thường bảo hiểm được quy định ra sao?
Pháp luật
Người nào có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm khi xảy ra sự cố công trình xây dựng? Hồ sơ bồi thường gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường bảo hiểm
1,607 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: