Hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử là gì? Hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm những giấy tờ gì?

Xin chào, gần đây tôi có tìm hiểu về pháp luật thương mại đặc biệt là liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử. Tôi có một số thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử là gì? Hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm những giấy tờ gì? Mong được giải đáp.

Thương mại điện tử là gì? Website thương mại điện tử là gì?

Về thương mại điện tử, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về hoạt động thương mại điện tử cụ thể như sau:

Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Về website thương mại điện tử, căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về website thương mại điện tử cụ thể như sau:

Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.

Thương mại điện tử là gì?

Hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định như thế nào?

Về nguyên tắc chung, căn cứ tại Điều 60 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) quy định cụ thể như sau:

Các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương.

Về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, căn cứ tại Điều 61 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Điều kiện tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:

+ Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP).

+ Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử được đánh giá tín nhiệm;

+ Có bộ tiêu chí và quy trình đánh giá website thương mại điện tử được công bố công khai, minh bạch, áp dụng thống nhất cho các đối tượng được đánh giá;

+ Đã đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử với Bộ Công Thương và được xác nhận đăng ký.

- Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký trong những trường hợp sau:

+ Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi tiến hành đăng ký;

+ Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá tín nhiệm đã công bố công khai;

+ Lợi dụng hoạt động đánh giá tín nhiệm để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính.

- Bộ Công Thương quy định cụ thể về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt đăng ký cho các thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động này.

- Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:

+ Giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;

+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

+ Trước ngày 05 hàng tháng, báo cáo Bộ Công Thương danh sách cập nhật các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó;

+ Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử của năm trước đó.

Hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 47/2014/TT-BCT về hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử cụ thể như sau:

- Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên (được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 04/2016/TT-BCT).

- Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu sau:

+ Tên chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

+ Mục đích hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

+ Giải trình kinh nghiệm, năng lực phù hợp với hoạt động đánh giá tín nhiệm;

+ Phạm vi đánh giá tín nhiệm phù hợp với phạm vi hoạt động của thương nhân, tổ chức;

+ Thời gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm;

+ Đối tượng hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;

+ Các tiêu chí được áp dụng để đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm tiêu chí website thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP;

+ Quy trình, cách thức tiến hành đánh giá một website thương mại điện tử;

+ Cách thức tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;

+ Thiết kế biểu tượng tín nhiệm sẽ gắn lên các website thương mại điện tử được đánh giá;

+ Phương án giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;

+ Quyền, nghĩa vụ của bên đánh giá tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín nhiệm.

Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.

Thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chức năng đặt hàng trực tuyến là gì? Cơ chế rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng sử dụng chức năng này qua ứng dụng phải điều kiện nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải cung cấp doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn của cá nhân kinh doanh trên sàn đúng không?
Pháp luật
Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải dùng đồng tiền khai thuế nào?
Pháp luật
Thương nhân thiết lập website là chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử trong trường hợp nào?
Cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào?
Cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào?
Pháp luật
Website thương mại điện tử bị đưa vào danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có phải lọc thông tin theo từ khóa trước khi thông tin về hàng hóa, dịch vụ hiển thị trên website không?
Pháp luật
Bộ Công Thương công bố nhóm 05 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thương mại điện tử khi nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán cho website thương mại điện tử phải báo cáo số liệu thống kê về tình hình cung cấp dịch vụ khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương mại điện tử
3,438 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương mại điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: