Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì? Phạm vi hợp tác giữa Việt Nam và các nước được quy định như thế nào?

Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì? Phạm vi hợp tác giữa Việt Nam và các nước được quy định như thế nào? Những nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì? Trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào? Đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự có được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự không? Câu hỏi của anh Thi đến từ Hải Dương.

Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì? Phạm vi hợp tác giữa Việt Nam và các nước được quy định như thế nào?

Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì? Phạm vi hợp tác giữa Việt Nam và các nước được quy định như thế nào?

Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì? Phạm vi hợp tác giữa Việt Nam và các nước được quy định như thế nào? (hình từ Internet)

Căn cứ Điều 491 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phối hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
2. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về hình sự; dẫn độ; tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc tế khác được quy định tại Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Theo đó, hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phối hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được quy định như sau:

- Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về:

+ Hình sự;

+ Dẫn độ;

+ Tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù;

+ Các hoạt động hợp tác quốc tế khác.

- Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Những nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là gì?

Căn cứ Điều 492 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.

Theo đó, hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện trên những nguyên tắc sau:

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

- Bình đẳng và cùng có lợi;

- Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.

Trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 493 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Cơ quan trung ương trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự
1. Bộ Công an là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.

Chiếu theo quy định này, trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.

Đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự có được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự không?

Căn cứ Điều 494 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
Tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì có thể được coi là vật chứng.

Như vậy, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự nếu Việt Nam và nước đó có thỏa thuận về hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

Hợp tác quốc tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn được thực hiện theo nguyên tắc nào? Bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Việc hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin được thực hiện theo những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Việc lấy ý kiến đối với hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chính thức có Nghị định 26/2024/NĐ-CP hướng dẫn hợp tác quản lý quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp như thế nào?
Pháp luật
Nhà nước có những chính sách trong hợp tác quốc tế như thế nào đối với hoạt động khí tượng thủy văn?
Pháp luật
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) là gì? Việt Nam gia nhập APEC vào thời gian nào?
Pháp luật
Liên minh viễn thông quốc tế ITU là gì? Một ghế của hội đồng của Liên minh viễn thông quốc tế ITU xem như khuyết khi nào?
Pháp luật
Việc hợp tác quốc tế về thuế của cơ quan quản lý thuế quy định thế nào? Cơ quan có trách nhiệm tổ chức hợp tác quốc tế về thuế?
Pháp luật
Nhiệm vụ chính của Chuyên viên về hợp tác quốc tế trong các đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp tác quốc tế
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
3,223 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp tác quốc tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: