Khí thải xe mô tô được hiểu như thế nào? Khi đo khí thải xe mô tô có những phép thử nào theo quy định?

Em ơi cho anh hỏi: Khi đo khí thải xe mô tô có những phép thử nào? Đo tiêu thụ nhiên liệu của xe mô tô được thực hiện như thế nào? Văn bản nào đang hướng dẫn về vấn đề này! Đây là câu hỏi của anh Q.M đến từ Cà Mau.

Khí thải xe mô tô là gì?

Khí thải xe mô tô được giải thích tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6440-1:2009 (ISO 6460-1 : 2007) là các chất khí gây ô nhiễm gồm cacbon monoxit (CO), hydro cacbon (HC), nitơ oxit (NOx) và cacbon dyoxit (CO2) được thải ra từ xe.

khí thải xe mô tô

Khí thải xe mô tô (Hình từ Internet)

Khi đo khí thải xe mô tô có thể dùng những phép thử nào?

Khi đo khí thải xe mô tô có thể dùng những phép thử được quy định tại tiểu mục Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6440-1:2009 (ISO 6460-1 : 2007) như sau:

Các phép thử
6.1. Đo khí thải
6.1.1. Khí thải trung bình trong các chu trình thử thông thường
Phép thử phải được thực hiện theo phương pháp mô tả trong TCVN 6440-2 (ISO 6460-2). Phải chọn chu trình thử thích hợp.
6.1.2. Đo khí thải ở tốc độ không tải
Phép thử phải được thực hiện theo phương pháp mô tả trong TCVN 6440 -2 (ISO 6460-2).
6.2. Đo tiêu thụ nhiên liệu
6.2.1. Tiêu thụ nhiên liệu trung bình trong các chu trình thử thông thường
Phép thử phải được thực hiện theo phương pháp mô tả trong TCVN 6440 -2 (ISO 6460-2). Phải chọn chu trình thử thích hợp.
6.2.2. Đo tiêu thụ nhiên liệu ở tốc độ không đổi
Phép thử phải được thực hiện theo phương pháp mô tả trong TCVN 6440 - 3 (ISO 6460-3).

Theo đó, khi đo khí thải xe mô tô có thể dùng những phép thử sau:

- Khí thải trung bình trong các chu trình thử thông thường;

- Đo khí thải ở tốc độ không tải.

Đo tiêu thụ nhiên liệu của xe mô tô được thực hiện như thế nào?

Đo tiêu thụ nhiên liệu của xe mô tô được thực hiện theo tiểu mục 7.5 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6440-1:2009 (ISO 6460-1 : 2007) như sau:

Thiết bị đo
...
7.4. Thiết bị làm mát
Trong quá trình thử, một quạt gió có tốc độ thay đổi phải được đặt trước xe để hướng dòng không khí làm mát vào xe theo một cách mô phỏng được các điều kiện hoạt động thực. Quạt gió phải là loại có dải vận tốc từ 10 km/h đến 50 km/h, vận tốc dòng không khí tại cửa ra của quạt bằng tốc độ con lăn tương ứng với sai số ± 5 km/h. Trong dải vận tốc trên 50 km/h, vận tốc dòng không khí đó có sai số ± 10 %. Trong dải tốc độ con lăn nhỏ hơn 10 km/h, vận tốc dòng không khí có thể bằng 0.
Vận tốc dòng không khí nêu trên phải được xác định là giá trị trung bình của 9 điểm đo được đặt tại tâm của từng hình chữ nhật chia toàn bộ cửa ra của quạt gió thành chín vùng (chia theo cả hai cạnh ngang và thẳng đứng của cửa ra của quạt gió thành ba phần). Mỗi giá trị đo trong chín điểm đo đó không được sai khác quá ± 10 % giá trị trung bình của 9 điểm đo đó.
Cửa ra của quạt gió phải có diện tích tiết diện ngang ít nhất bằng 0,4 m2 và cạnh đáy của cửa ra phải có độ cao trong khoảng từ 5 cm đến 20 cm so với mặt sàn. Cửa ra của quạt gió phải vuông góc với trục dọc của xe và cách bánh trước xe từ 30 cm đến 45 cm. Thiết bị đo vận tốc dòng không khí phải được đặt cách cửa ra của quạt gió trong khoảng từ 0 cm đến 20 cm.
7.5. Đo tiêu thụ nhiên liệu
7.5.1. Một trong các phương pháp sau phải được áp dụng để đo tiêu thụ nhiên liệu, phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi phương pháp và vào loại phép thử được thực hiện (chu trình thử thông thường hoặc chu trình tốc độ không đổi)
a) Phương pháp cân bằng cacbon;
b) Phương pháp thể tích;
c) Phương pháp trọng lượng;
d) Phương pháp lưu lượng.
Phương pháp cân bằng cacbon phải được áp dụng theo 12.1.
Các phương pháp khác có thể được áp dụng nếu có thể chứng minh được các kết quả đo là tương đương.
7.5.2. Nhiên liệu phải được cung cấp cho động cơ bằng một thiết bị có thể đo được lượng nhiên liệu cung cấp với sai số ± 1 % theo quy định của Phụ lục A và thiết bị đó không gây nhiễu cho việc cung cấp nhiên liệu cho động cơ. Đối với hệ thống đo theo phương pháp thể tích, nhiệt độ nhiên liệu trong thiết bị hoặc tại đầu ra của nó phải được đo.
Việc chuyển từ hệ thống cung cấp thông thường sang hệ thống cung cấp có thể đo phải được thực hiện bởi một hệ thống van và với thời gian không quá 0,2 s.
7.5.3. Phụ lục A mô tả và các phương pháp áp dụng các thiết bị thích hợp để đo lưu lượng nhiên liệu.
...

Theo đó, đo tiêu thụ nhiên liệu của xe mô tô được thực hiện một trong các phương pháp sau phải được áp dụng để đo tiêu thụ nhiên liệu, phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi phương pháp và vào loại phép thử được thực hiện (chu trình thử thông thường hoặc chu trình tốc độ không đổi):

- Phương pháp cân bằng cacbon;

- Phương pháp thể tích;

- Phương pháp trọng lượng;

- Phương pháp lưu lượng.

Phương pháp cân bằng cacbon phải được áp dụng theo 12.1.

Các phương pháp khác có thể được áp dụng nếu có thể chứng minh được các kết quả đo là tương đương.

Khí thải xe
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 86:2015/BGTVT/SĐ01:2020 về khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới thế nào?
Pháp luật
Khí thải xe mô tô được hiểu như thế nào? Khi đo khí thải xe mô tô có những phép thử nào theo quy định?
Pháp luật
QCVN 05:2009/BGTVT quy định về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khí thải xe
213 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khí thải xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào