Không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao thì nhà thầu có bị xử phạt không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao thì nhà thầu có bị xử phạt không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.T.H ở Đồng Nai.

Không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao thì nhà thầu có bị xử phạt không?

Mức xử phạt đối với nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao được quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả mặt bằng, không di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
...

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên, nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân.

Đồng thời nhà thầu vi phạm còn bị buộc phải di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường.

Công trường

Công trường (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao là 02 năm.

Thanh tra viên xây dựng được quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao không?

Căn cứ Điều 72 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 và Điều 80 Nghị định này.
2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4. Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.
5. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Theo Điều 73 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng như sau:

Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng (hoặc thanh tra viên Giao thông vận tải - Xây dựng)
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, thanh tra viên xây dựng được quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với nhà thầu không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao.

Hoạt động xây dựng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những chức danh, cá nhân nào khi hành nghề hoạt động xây dựng thì buộc phải có chứng chỉ hành nghề?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài có được phép hoạt động xây dựng tại Việt Nam hay không? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng ra sao?
Pháp luật
Chủ đầu tư liên kết với nhà thầu nước ngoài không có giấy phép hoạt động xây dựng thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng? Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao thì nhà thầu có bị xử phạt không?
Pháp luật
Kiểm định chất lượng trong hoạt động xây dựng không đúng trình tự quy định thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nhưng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm thì bị phạt đến 40 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Báo cáo kết quả kiểm định trong hoạt động xây dựng không chính xác thì tổ chức có bị phạt không?
Pháp luật
Người nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không chuyển đổi chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Sử dụng tài liệu trong hoạt động xây dựng thiếu căn cứ pháp lý thì nhà thầu bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động xây dựng
461 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: