Lái xe chở hàng có cần đào tạo nghiệp vụ vận tải không? Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải đảm bảo các yêu cầu như thế nào?

Tôi muốn hỏi lái xe chở hàng có cần đào tạo nghiệp vụ vận tải không? Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải đảm bảo các yêu cầu như thế nào? Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải trong lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe như thế nào? Rất mong được giải đáp

Lái xe chở hàng có cần đào tạo nghiệp vụ vận tải không?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe như sau:

- Đối tượng tập huấn: người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

- Nội dung tập huấn: theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.

- Thời điểm tập huấn

+ Trước khi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;

+ Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.

- Cán bộ tập huấn bao gồm:

+ Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ; người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;

+ Người có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.

- Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Đảm bảo đúng các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;

+ Trong quá trình tổ chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác, Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo người lái xe ô tô, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành vận tải) để tổ chức tập huấn cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;

+ Trước khi tổ chức tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;

+ Cấp Giấy chứng nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu trong 03 năm.

- Sở Giao thông vận tải

+ Cử cán bộ giám sát trực tiếp hoặc giám sát thông qua camera theo dõi trực tuyến việc tập huấn của đơn vị tổ chức;

+ Không công nhận kết quả đã tập huấn và yêu cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn lại theo đúng quy định đối với các trường hợp đơn vị tổ chức tập huấn không thông báo đến Sở Giao thông vận tải theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này hoặc không đảm bảo yêu cầu tại điểm a khoản 5 Điều này.

Như vậy, theo quy định này thì đơn vị kinh doanh vận tải cần tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe. Nếu đơn vị không kinh doanh vận tải mà chỉ chở hàng trong nội bộ công ty thì không bắt buộc phải tổ chức tập huấn theo quy định trên.

Lái xe chở hàng có cần đào tạo nghiệp vụ vận tải không?

Lái xe chở hàng có cần đào tạo nghiệp vụ vận tải không?

Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải đảm bảo các yêu cầu như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:

- Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công- ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera và đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Ghi, lưu trữ hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;

+ Hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền;

+ Thực hiện duy trì hoạt động của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định;

+ Cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;

+ Tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định pháp luật.

Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải trong lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm của đơn vị kinh doanh trong lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được quy định như sau:

+ Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;

+ Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;

+ Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;

+ Bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;

+ Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.

Trên đây là nôi dung tư vấn của chúng tôi dựa trên quy định pháp luật hiện hành, liên quan đến nội dung nghiệp vụ vận tải và đơn vị kinh doanh vận tải mà bạn quan tâm.

Vận tải
Nghiệp vụ vận tải
Kinh doanh vận tải hành khách
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi cần có phù hiệu taxi hay không? Người điều khiển taxi cần làm gì khi phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình?
Pháp luật
Kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa là gì? Khi gặp thời tiết xấu thì người điều khiển phương tiện thủy nội địa phải làm gì?
Pháp luật
Thế nào là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định? Thời gian tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Lệ phí trước bạ khi đăng ký xe ô tô để kinh doanh vận tải hành khách có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Pháp luật
Lái xe ô tô đưa đón học sinh phải có 02 năm kinh nghiệm lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo đề xuất tại Dự thảo Luật Đường bộ?
Pháp luật
Phù hiệu của xe taxi được quy định như thế nào? Trường hợp không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cửa xe taxi cần niêm yết những thông tin gì? Trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tài xế xe taxi không mặc đồng phục theo quy định của công ty có bị phạt không? Trường hợp bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có bị phạt không? Trường hợp có thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi được ưu tiên dừng, đỗ để đón, trả khách tại những địa điểm nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận tải
7,073 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận tải Nghiệp vụ vận tải Kinh doanh vận tải hành khách
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: