Luật sư có phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ không? Trường hợp không tham gia có bị xử phạt?

Xin cho hỏi: Luật sư có phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ không? Trường hợp không tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ có bị xử phạt? - câu hỏi của chị Hằng (Bình Phước).

Luật sư có phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ không?

Theo khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 và khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về các nghĩa vụ của luật sư như sau:

Quyền, nghĩa vụ của luật sư
...
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Bên cạnh đó, theo Điều 4 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.
Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Như vậy, luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

Trường hợp luật sư không tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ thì có bị xử phạt?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với luật sư không tham gia nghĩa vụ về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Thông báo không đúng thời hạn cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo không đầy đủ cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;
b) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hành nghề với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo cho Đoàn luật sư về việc đăng ký hành nghề, thay đổi nội dung đăng ký hành nghề.
...

Như vậy, trường hợp luật sư không tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luật sư

Luật sư không tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ (Hình từ Internet)

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt luật sư không tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, theo điểm b khoản 5 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
...
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
...

Theo đó, mức xử phạt hành chính tối đa mà Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp được quyền xử phạt là 35.000.000 đồng (cao hơn mức xử phạt tối đa có thể áp dụng nếu luật sư không tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ).

Do vậy, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt luật sư không tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.

Lưu ý: Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Luật sư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức lương Luật sư làm theo hợp đồng lao động tại các tổ chức hành nghề Luật sư sau cải cách tiền lương ra sao?
Pháp luật
Tôi muốn chuyển từ luật sư sang hòa giải viên thì có được không? Các giấy tờ cần thiết nào cần có để được bổ nhiệm làm hòa giải viên?
Pháp luật
Mức trần thù lao của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gấp bao nhiêu lần lương cơ sở?
Pháp luật
Phí thành viên Liên đoàn Luật sư, Đoàn Luật sư năm 2024 là bao nhiêu? Đối tượng nào được miễn giảm phí thành viên?
Pháp luật
Liên Đoàn luật sư Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổ chức này có con dấu và tài khoản riêng không?
Pháp luật
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình không?
Pháp luật
Có được phép đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề luật sư khi bằng cử nhân luật là văn bằng hai không?
Pháp luật
Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật khi muốn trở thành luật sư có cần phải tham gia tập sự hành nghề không?
Pháp luật
Nên học công chứng viên hay học luật sư? Tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên hoặc luật sư hiện nay?
Pháp luật
Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại hay không? Khi chuyển sang thừa phát lại thì luật sư có phải tham gia đào tạo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật sư
1,609 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: