Mẫu biên bản về việc xóa kỷ luật lao động dành cho công ty cổ phần mới nhất hiện nay? Chỉ thực hiện xóa kỷ luật lao động trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động chỉ thực hiện việc xóa kỷ luật lao động đối với người lao động trong trường hợp nào? Mẫu biên bản về việc xóa kỷ luật lao động dành cho công ty cổ phần mới nhất hiện nay là mẫu nào? Chỉ thực hiện xóa kỷ luật lao động trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh V từ TP.HCM.

Chỉ thực hiện việc xóa kỷ luật lao động đối với người lao động trong trường hợp nào?

Việc xóa kỷ luật lao động được quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

Theo quy định vừa nêu thì chỉ thực hiện việc xóa kỷ luật lao động đối với người lao động trong trường hợp người lao động không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động trong thời gian sau:

(1) Sau 03 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật khiển trách.

(2) Sau 06 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương.

(3) Sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý kỷ luật cách chức.

Có thể tham khảo mẫu biên bản về việc xóa bỏ hình thức kỷ luật lao động sau: tải về

Mẫu biên bản về việc xóa kỷ luật lao động dành cho công ty cổ phần mới nhất hiện nay? Chỉ thực hiện xóa kỷ luật lao động trong trường hợp nào?

Mẫu biên bản về việc xóa kỷ luật lao động dành cho công ty cổ phần mới nhất hiện nay? Chỉ thực hiện xóa kỷ luật lao động trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người lao động chưa được xóa kỷ luật lao động nhưng lại tiếp tục vi phạm thì có phải sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đúng không?

Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, chỉ trong trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức chưa được xóa kỷ luật mà lại tái phạm tiếp thì mới áp dụng việc xử lý kỷ luật lao động theo hình thức cách chức.

Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
...
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.

Như vậy người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong những trường hợp sau:

(1) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

(2) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

(3) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019;

(4) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(5) Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

(6) Đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

(7) Người lao động đình công.

Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải bằng miệng thì có đúng quy định hay không?
Pháp luật
Thời hạn để người sử dụng lao động xử lý kỷ luật người lao động là trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật lao động với người lao động nữ mang thai hay không?
Pháp luật
Có được đồng thời áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động cách chức với kéo dài thời hạn nâng lương với người lao động không?
Pháp luật
Phải đợi người lao động hồi phục sức khỏe sau khi đánh nhau ở công ty thì mới được kỷ luật lao động đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật lao động trong trường hợp không có nội quy lao động hay không?
Pháp luật
Chức danh nhân viên hàng không nào khi vi phạm thì có thể áp dụng chế độ kỷ luật lao động đặc thù? Chế độ này gồm những hình thức kỷ luật nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản hay không?
Pháp luật
Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người chưa đủ 15 tuổi thì có cần phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian bị tạm giam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
515 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động Kỷ luật lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: