Một số vấn đề cần lưu ý về thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài dành cho doanh nghiệp?

Cho tôi hỏi: một số vấn đề cần lưu ý về thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài dành cho doanh nghiệp với vai trò là người sử dụng lao động? Câu hỏi của anh Q.P.Q đến từ Bà Rịa - Vũng Tàu.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể thỏa thuận với doanh nghiệp về đồng tiền được sử dụng để thanh toán tiền lương, tiền công không?

Căn cứ tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN về các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:

Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
...
13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.

Như vậy, có thể thấy rằng, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bất kể là người cư trú hoặc người không cư trú thì hoàn toàn có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để được chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.

Có thể thấy rằng, quy định này cũng hoàn toàn phù hợp với khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể thỏa thuận với doanh nghiệp về đồng tiền được sử dụng để thanh toán tiền lương, tiền công không?

Doanh nghiệp chi trả tiền lương bằng ngoại tệ thì có ảnh hưởng đến quá trình đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp chi trả tiền lương bằng ngoại tệ thì có ảnh hưởng đến quá trình đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài không?

Căn cứ tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam:

Theo đó, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Hay nói cách khác, doanh nghiệp chi trả tiền lương bằng ngoại tệ cho người lao động nước ngoài thì khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nhận được bằng ngoại tệ:

Doanh nghiệp phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Tình trạng cư trú của người lao động nước ngoài ảnh hưởng đến căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên thì có thể thấy đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú nhưng lại có có thu nhập chịu thuế quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Mà theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản có liên quan thì cách tính thuế của 2 đối tượng này có nhiều điểm khác biệt.

Vì vậy, doanh nghiệp cần lưu ý về việc người lao động của doanh nghiệp thuộc trường hợp người cư trú hay người không cư trú, bởi, hai đối tượng này sẽ có các căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau, cụ thể:

Trường hợp 1: Người lao động nước ngoài là người cư trú

Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP đối với cá nhân là người cư trú, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương được tính với thuế suất lũy tiến từng phần theo từng bậc thuế.

Trường hợp 2: Người lao động nước ngoài là người không cư trú

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

Lưu ý: Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

(i) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại VN

___________

Tổng số ngày làm việc trong năm

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

(ii) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

____________

365 ngày

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại (i), (ii) nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài khi tuyển người nước ngoài kết hôn với người Việt và sinh sống làm việc tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi về nước có được hưởng BHXH một lần không?
Pháp luật
Có phải tham gia bảo hiểm xã hội khi NLĐ nước ngoài ký HĐLĐ hơn 1 năm nhưng được miễn giấy phép lao động theo diện có vợ là người Việt Nam không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có phải xin cấp lại giấy phép lao động khi có sự thay đổi hình thức làm việc trong thời gian lao động không?
Pháp luật
Khi có nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài thuộc đối tượng không phải xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì phải dùng mẫu báo cáo nào?
Pháp luật
Một số vấn đề cần lưu ý về thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài dành cho doanh nghiệp?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là mẫu nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài được nghỉ ngày Quốc khánh của nước họ nhưng trùng với ngày nghỉ hằng tuần có được nghỉ bù không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động xác định thời hạn bao lâu thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài
342 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: