Nếu bên thuê gặp khó khăn tài chính thì chủ nhà có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?

Bên thuê gặp khó khăn tài chính thì chủ nhà có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không? Nếu chấm dứt hợp đồng vì bên thuê gặp khó khăn tài chính thì có phải chịu phạt cọc hay không? - Câu hỏi của anh Phong (TPHCM).

Nếu gặp khó khăn tài chính thì bên thuê có được miễn, giảm tiền thuê nhà hay không?

Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bởi vậy, việc miễn, giảm tiền thuê nhà trong tình trạng bên thuê gặp khó khăn về mặt tài chính thì trước hết phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên thuê nhà và bên cho thuê nhà.

Ngược lại, nếu hai bên trước đó không có thỏa thuận, thì áp dụng theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014.

Nếu bên thuê gặp khó khăn tài chính thì chủ nhà có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?

Nếu bên thuê gặp khó khăn tài chính thì chủ nhà có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không? (Hình từ Internet)

Bên thuê gặp khó khăn tài chính thì chủ nhà có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?

Tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
...
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

Theo đó, bên thuê gặp khó khăn tài chính thì chủ nhà có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

Chấm dứt hợp đồng thuê nhà vì bên thuê gặp khó khăn tài chính thì có phải chịu phạt cọc hay không?

Thông thường, trong hợp đồng thuê nhà sẽ nêu các điều khoản về đặt cọc cũng như chịu phạt cọc khi chấm dứt hợp đồng. Thì việc chịu phạt cọc sẽ được thực hiện theo thỏa thuận này.

Ngược lại, nếu hai bên không thỏa thuận được thì theo quy định tại tiểu mục 1 Mục I Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP quy định về tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc được giải quyết như sau:

Tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc
Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).
Trong trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thoả thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý được thực hiện như sau:
a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại khoản 2 Điều 363 BLDS.
b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.
c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS.
Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán nhà. Khi giao kết hai bên thoả thuận B (bên mua) phải giao cho A (bên bán) một chiếc xe ô tô thể thao để đặt cọc bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở với điều kiện khi hợp đồng mua bán nhà ở được giao kết và thực hiện thì chiếc xe ô tô thể thao đó phải được trừ vào tiền mua bán nhà và nếu A không nhận được chiếc xe ô tô đó do việc đặt cọc bị vô hiệu thì hợp đồng cũng bị vô hiệu.
Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng thì phát hiện chiếc xe ô tô đó là của ông C (bố B) và ông C không đồng ý cho B lấy chiếc xe ô tô đó trừ vào tiền mua nhà, có nghĩa là việc đặt cọc bị vô hiệu và do đó trong trường hợp này hợp đồng mua bán nhà cũng bị vô hiệu.
d. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c mục 1 này, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.

Như vậy, nếu hợp đồng thuê nhà bị chấm dứt vì bên thuê gặp khó khăn tài chính nếu các bên không có thỏa thuận gì về việc này thì bên thuê phải chịu phạt cọc.

Hợp đồng thuê nhà Tải trọn bộ các quy định về Hợp đồng thuê nhà hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sinh viên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn, chủ nhà trọ có phải trả lại tiền cọc thuê nhà hay không?
Pháp luật
Hợp đồng thuê nhà nguyên căn có cần phải công chứng chứng thực theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có những hành vi nào?
Pháp luật
Bên thuê nhà muốn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà thì phải báo với bên cho thuê biết trước bao lâu?
Pháp luật
Chủ nhà có được tự ý tăng giá thuê nhà sau khi cải tạo so với thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà không?
Pháp luật
Bên cho thuê được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê chậm trả tiền thuê nhà bao lâu?
Pháp luật
Bên thuê nhà có được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê tăng giá thuê nhà không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2022? Hợp đồng thuê nhà kinh doanh có cần công chứng không?
Pháp luật
Quy định về thỏa thuận đặt cọc khi thuê nhà trọ được quy định ra sao? Bên thuê nhà trọ có nghĩa vụ trả đủ tiền thuê đúng thời hạn thỏa thuận không?
Pháp luật
Nhà cho thuê có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Người đang thuê nhà ở có bị chấm dứt hợp đồng thuê khi chủ nhà bán nhà cho thuê không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thuê nhà
2,405 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thuê nhà
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: