Người hành nghề luật sư không đúng hình thức có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề bao nhiêu tháng?

Xin cho hỏi: Người hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền? Và có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư bao nhiêu tháng? - câu hỏi của anh Trung (Tiền Giang)

Người hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Theo điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
...
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;
c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;
d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;
đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;
e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;
g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;
h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.
...

Theo quy định nêu trên thì người hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề có thể bị xử phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến tối đa 10.000.000 đồng.

Người hành nghề luật sư

Người hành nghề luật sư không đúng hình thức (Hình từ Internet)

Người hành nghề luật sư không đúng hình thức có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề bao nhiêu tháng?

Theo điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.

Theo đó, người hành nghề luật sư không đúng hình thức có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ngoài ra, người hành nghề luật sư không đúng hình thức buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Luật sư được phép hành nghề luật sư theo những hình thức nào?

Theo Điều 23 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định như sau:

Hình thức hành nghề của luật sư
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;
2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

Theo quy định nêu trên thì Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:

- Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;

- Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012).

Luật sư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức lương Luật sư làm theo hợp đồng lao động tại các tổ chức hành nghề Luật sư sau cải cách tiền lương ra sao?
Pháp luật
Tôi muốn chuyển từ luật sư sang hòa giải viên thì có được không? Các giấy tờ cần thiết nào cần có để được bổ nhiệm làm hòa giải viên?
Pháp luật
Mức trần thù lao của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gấp bao nhiêu lần lương cơ sở?
Pháp luật
Phí thành viên Liên đoàn Luật sư, Đoàn Luật sư năm 2024 là bao nhiêu? Đối tượng nào được miễn giảm phí thành viên?
Pháp luật
Liên Đoàn luật sư Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổ chức này có con dấu và tài khoản riêng không?
Pháp luật
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình không?
Pháp luật
Có được phép đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề luật sư khi bằng cử nhân luật là văn bằng hai không?
Pháp luật
Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật khi muốn trở thành luật sư có cần phải tham gia tập sự hành nghề không?
Pháp luật
Nên học công chứng viên hay học luật sư? Tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên hoặc luật sư hiện nay?
Pháp luật
Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại hay không? Khi chuyển sang thừa phát lại thì luật sư có phải tham gia đào tạo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật sư
915 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: