Người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Công ty tôi có ký Hợp đồng lao động với 1 số người lao động đến từ Malaysia, có Giấy phép lao động. Ban giám đốc của công ty cũng là Nhà đầu tư, có ký Hợp đồng lao động nhưng được miễn giấy phép lao động. Chúng tôi có trả lương cho người lao động nước ngoài sau khi khấu trừ thuế TNCN lũy tiến theo đúng quy định. Đối với một số người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế năm, chúng tôi tiến hành quyết toán thuế cho họ sau khi nhận được giấy ủy quyền quyết toán thuế.  Câu hỏi của tôi là: Người lao động có buộc phải cung cấp cho công ty chúng tôi các giấy tờ chứng minh thu nhập ngoài Việt Nam như dưới đây hay không? Đây là câu hỏi của anh A.D đến từ Tp.HCM.

Người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Khai thuế, quyết toán thuế
...
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
...

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Công văn 1568/TCT-DNNCN năm 2020 về việc khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành như sau:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, người nước ngoài, là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khai thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài theo quý, khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn phát sinh tại nước ngoài theo từng lần phát sinh theo quy định. Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài để xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật."

Như vậy, về nguyên tắc nếu người lao động nước ngoài này được xác định là cá nhân cư trú; ngoài tiền lương nhận ở Việt Nam thì còn nhận thêm thu nhập ở nước ngoài và đã nộp thuế theo quy định của nước ngoài rồi thì sẽ được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài theo nguyên tắc quy định.

Thực tế, mình phải nộp kèm theo chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài để xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân có thu nhập ở nước ngoài.

Còn để thực hiện chính xác nhất phải tuỳ thuộc vào cơ quan thuế quản lý họ yêu cầu cung cấp những giấy tờ gì chứng minh chứ về mặt quy định chung là không có nêu cụ thể.

khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài

Người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế thu nhập đối với người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi thế nào?

Cách tính thuế thu nhập đối với người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
...
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
...

Như vậy, về nguyên tắc nếu người lao động nước ngoài này được xác định là cá nhân cư trú; người lao động nước ngoài có thu nhập từ hai nơi và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012).

Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Người lao động nước ngoài có thu nhập hai nơi thì chọn nơi nào tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân?

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
.....

Như vậy, trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập từ hai nơi thì được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài khi tuyển người nước ngoài kết hôn với người Việt và sinh sống làm việc tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi về nước có được hưởng BHXH một lần không?
Pháp luật
Có phải tham gia bảo hiểm xã hội khi NLĐ nước ngoài ký HĐLĐ hơn 1 năm nhưng được miễn giấy phép lao động theo diện có vợ là người Việt Nam không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có phải xin cấp lại giấy phép lao động khi có sự thay đổi hình thức làm việc trong thời gian lao động không?
Pháp luật
Khi có nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài thuộc đối tượng không phải xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì phải dùng mẫu báo cáo nào?
Pháp luật
Một số vấn đề cần lưu ý về thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài dành cho doanh nghiệp?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là mẫu nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài được nghỉ ngày Quốc khánh của nước họ nhưng trùng với ngày nghỉ hằng tuần có được nghỉ bù không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì có cần giấy phép lao động không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động xác định thời hạn bao lâu thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài
5,513 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: