Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nữ cam kết làm việc trong 02 năm mới được mang thai không?

Tôi muốn hỏi người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nữ cam kết làm việc trong 02 năm mới được mang thai không? Tôi xin làm giao dịch viên ở ngân hàng X. Sau thời gian thử việc, tôi sắp được ký hợp đồng chính thức với ngân hàng X. Giám đốc ra điều kiện bắt tôi cam kết làm việc sau hai năm sau đó mới mang thai. Đồng thời tôi muốn biết chế độ thai sản nhân viên mang thai được hưởng gì?

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động nữ cam kết làm việc trong 02 năm mới được mang thai không?

Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 quy định như sau:

"Điều 1. Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003 như sau:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;
2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;
3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản."

Đối chiếu quy định trên, như vậy, mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có quyền tự quyết định thời gian sinh con và khoảng cách sinh con. Trường hợp của bạn, giám đốc yêu cầu bạn phải viết cam kết như trên đã vi phạm đến quyền thực hiện kế hoạch hóa gia đình của công dân. Việc người sử dụng lao động yêu cầu người lao động nữ cam kết không mang thai đã can thiệp, cản trở quyền tự do quyết định thời điểm sinh con của cá nhân. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động. Do đó, dù người lao động nữ có đồng ý ký vào bản cam kết không mang thai khi làm việc, văn bản này cũng không có giá trị pháp lý. Trong quá trình làm việc, người lao động vẫn có quyền lựa chọn thời điểm mang thai của mình. Người lao động vẫn được hưởng những chế độ nhằm bảo vệ thai sản cho lao động nữ mang thai theo đúng quy định pháp luật.

Cam kết mang thai

Cam kết mang thai

Để được hưởng chế độ thai sản người lao động nữ cần đáp ứng những điều kiện gì?

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Mức hưởng chế độ thai sản người lao động nữ được quy định như thế nào?

Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được quy định sau đây:

"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."
Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp những lời chúc tặng mẹ nhân ngày của mẹ 12/5/2024 thế nào? Lời chúc mẹ ngắn gọn, hay ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ là doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế đúng không?
Pháp luật
Lao động nữ có được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng lao động hết hạn hay không?
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, người lao động nữ có được quyền nghỉ làm hưởng nguyên lương hay không?
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Doanh nghiệp cho người lao động nữ nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này thì có được không?
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, công ty không cho lao động nữ nghỉ làm hưởng nguyên lương có bị phạt hay không?
Pháp luật
Hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian lao động nữ mang thai người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Lao động nữ mang thai có quyền tạm hoãn hợp đồng lao động không? Khi chưa hết thời gian nghỉ thai sản lao động nữ có thể trở lại làm việc tiếp không?
Pháp luật
Công đoàn cơ sở có phải tặng quà vào ngày 8/3, ngày 20/10 cho đoàn viên là người lao động nữ hay không?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 mới năm 2024 như thế nào? Tải mẫu kế hoạch chương trình 8/3 ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nữ
3,319 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: