Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?

Tôi chuẩn bị mở cửa hàng cầm cố. Tôi muốn biết trường hợp nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng thì có bị xử phạt vi phạm hành chính về an ninh trật tự không? Nếu có thì mức xử phạt ra sao? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Cầm cố tài sản có phải ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự không?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và phạm vi quản lý như sau:

"Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
...
4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố."

Như vậy, cầm cố tài sản là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có bị xử phạt không?

Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có bị xử phạt không?

Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản có trách nhiệm đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự không?

Như trên đề cập thì cầm cố tài sản là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, do đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản phải có trách nhiệm đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự và khoản 1 Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP cũng quy định rõ như sau:

"Điều 25. Trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề
1. Người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản còn có trách nhiệm như sau:

- Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.

- Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.

- Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.

- Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.

- Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.

- Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

- Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.

Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng thì bị xử phạt như thế nào?

Như đã đề cập thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản phải có trách nhiệm lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. Do đó, hành vi nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm i khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;"

Trên đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định này).

Theo đó, trường hợp nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về an ninh, trật tự với mức phạt tiền hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn tổ chức thì mức phạt gấp đôi và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi này.

Như vậy, nếu bạn mở cửa hàng cầm cố tài sản thì bạn phải lập hợp đồng nhận cầm cố tài sản, nếu không bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, nếu có thu lợi bất chính thì buộc phải nộp lại theo quy định.

Cầm cố tài sản Tải về quy định liên quan đến Cầm cố tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy cầm xe máy, hợp đồng cầm xe máy là gì? Việc cầm xe máy chấm dứt trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân có được quyền cầm cố tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cá nhân có được quyền cầm cavet xe máy của xe máy không chính chủ theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố để vay nặng lãi có được không? Hiệu trưởng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Nhà đầu tư có thể dùng cổ phần của mình để cầm cố được không? Cầm cố tài sản được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
Pháp luật
Cầm cố tài sản là gì? Cửa hàng cầm đồ có quyền cho người khác thuê lại tài sản cầm cố hay không?
Pháp luật
Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không? Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào?
Pháp luật
Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hiệu trưởng mang sổ đỏ nhà trường đi cầm cố được không? Hình thức xử phạt với người nhận cầm cố tài sản không thuộc sở hữu người cầm cố như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cầm cố tài sản
9,039 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cầm cố tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: