Những vấn đề cần biết về mật mã dân sự. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong kinh doanh, sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự?

Tôi tên là Chia. Tôi muốn hiểu thêm về mật mã dân sự cũng như sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Khi kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thì các doanh nghiệp cần có trách nhiệm gì? Khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thì các cá nhân, tổ chức cần có trách nhiệm gì? Mong được tư vấn.

Mật mã dân sự là gì?

Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về mật mã dân sự:

“18. Mật mã dân sự là kỹ thuật mật mã và sản phẩm mật mã được sử dụng để bảo mật hoặc xác thực đối với thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.”

Mật mã dân sự

Mật mã dân sự

Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì?

Căn cứ Điều 30 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự:

“1. Sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Dịch vụ mật mã dân sự gồm dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã dân sự; tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.”

Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự cần có trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 35 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự:

“1. Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
2. Lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
3. Định kỳ hằng năm báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng trước ngày 31 tháng 12.
4. Có các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong vận chuyển và bảo quản sản phẩm mật mã dân sự.
5. Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
6. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.”

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự có những trách nhiệm như: quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ; lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng; định kỳ hằng năm báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ,…

Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự cần có trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 36 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự:

“1. Tuân thủ các quy định đã cam kết với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm mật mã dân sự về quản lý sử dụng khóa mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng, bỏ, tiêu hủy sản phẩm mật mã dân sự và các nội dung khác có liên quan.
2. Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông tin, khóa mã và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào những mục đích không hợp pháp.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không do doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cung cấp phải khai báo với Ban Cơ yếu Chính phủ, trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.”

Theo đó, tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự có những trách nhiệm như: Tuân thủ các quy định đã cam kết về quản lý sử dụng khóa mã, chuyển nhượng, sửa chữa, bảo dưỡng, bỏ, tiêu hủy sản phẩm mật mã dân sự; cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông tin, khóa mã,…

An toàn thông tin mạng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyết định 320/QĐ-BXD về 12 nhiệm vụ trong Kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng của BXD năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Cơ quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên toàn quốc là cơ quan nào?
Pháp luật
Việc cài đặt thiết bị tường lửa phải được thực hiện bởi bao nhiêu người lao động tại đơn vị của Ủy ban Dân tộc Việt Nam?
Pháp luật
Phòng máy chủ của Ủy ban Dân tộc Việt Nam phải do đối tượng nào trực tiếp quản lý theo quy định?
Pháp luật
Hệ thống tường lửa của Ủy ban Dân tộc Việt Nam có bắt buộc phải có khả năng phát hiện hình thức tấn công từ chối dịch vụ (DoS) không?
Pháp luật
Quản lý an toàn thiết bị đầu cuối có nội dung tăng cường bảo mật cho máy tính cá nhân sử dụng hệ thống mạng tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp hay không?
Pháp luật
Việc điều tra xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố có phải là nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng không?
Pháp luật
Trong trường hợp nào tổ chức xử lý thông tin cá nhân sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập phải có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân?
Pháp luật
Nhiệm vụ bảo vệ hệ thống thông tin có bao gồm việc tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng không?
Pháp luật
Ban hành Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng của Bộ Tài chính? Nguyên tắc An toàn an ninh mạng ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn thông tin mạng
1,449 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn thông tin mạng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: