Phân biệt biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng trọng tài pháp luật tố tụng tòa án?

Em cần hỏi 1 số thông tin về Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Luật Tố tụng Trọng tài theo Luật Trọng tài 2010 và Luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể là Biện pháp khẩn cấp tạm thời giữa 2 luật này giống và khác nhau ở điểm nào? Mong sớm được anh chị giải đáp thắc mắc. Em cảm ơn ạ.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng trọng tài

Đối với trọng tài thương mại, tại khoản 2 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm:

1. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;

2. Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;

3. Kê biên tài sản đang tranh chấp;

4. Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;

5. Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;

6. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

Phân biệt biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng

Phân biệt biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự

Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự, gồm:

1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Như vậy, số lượng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo tố tụng dân sự nhiều hơn so với tố tụng trọng tài. Bởi lẽ, các biện pháp của tố tụng trọng tài chủ yếu là nhằm giải quyết các tranh chấp về thương mại

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo bên nào là do các bên tranh chấp yêu cầu (thậm chí các bên đã thỏa thuận áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại vẫn có thể đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời). Lưu ý rằng việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

Tại Điều 50 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài cụ thể như sau:

1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.

2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tóm tắt nội dung tranh chấp;

- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

3. Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

5. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Phân biệt biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng trọng tài và pháp luật tố tụng dân sự

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng trọng tài và trong pháp luật tố tụng dân sự bản chất của nó đã khác nhau, bởi lẽ đây là 2 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại khác nhau. Cụ thể là trọng tài thương mại và Tòa án.

Trên đây là những thông tin mà chúng tôi cung cấp và gửi tới bạn về biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trân trọng!

Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng có được yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản trong vụ án ly hôn không?
Pháp luật
Được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Công chức cấp xã có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch UBND cấp huyện không?
Pháp luật
Trong vụ án hành chính thì Tòa án có quyền hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng khi người khởi kiện được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vẫn vắng mặt?
Pháp luật
Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng trong vụ việc dân sự thì có phải chịu trách nhiệm không?
Pháp luật
Nộp đơn khởi kiện yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con đồng thời yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc thì có được không?
Pháp luật
Khi nào thì Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT có phải nộp tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?
Pháp luật
Người có quyền lợi liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào không được áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp khẩn cấp tạm thời
6,579 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào