Pháp luật quy định về quy trình chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như thế nào? Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quản lý như thế nào?

Cho tôi hỏi thời gian kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Pháp luật quy định về quy trình chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư ra sao? Bên cạnh đó tôi cũng có thắc mắc bài kiểm tra và kết quả kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quản lý như thế nào? Xin hãy tư vấn giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thời gian kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về thời gian kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:

- Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.

Quy trình chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

Quy trình chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

Pháp luật quy định về quy trình chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như thế nào?

Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về quy trình chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:

- Quy định chung về chấm điểm kiểm tra:

+ Mỗi bài kiểm tra có 02 thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập; việc chấm điểm kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Hội đồng kiểm tra; bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100;

+ Đối với việc chấm thi viết, Trưởng Ban Chấm thi viết quán triệt quy chế, đáp án, thang điểm, chấm chung ít nhất 03 bài kiểm tra mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; chỉ được làm tròn tối đa 01 lần đến 01 chữ số thập phân trên tổng số điểm của 01 bài kiểm tra; mỗi bài kiểm tra được chấm 02 vòng độc lập.

- Quy trình chấm điểm kiểm tra viết lần thứ nhất:

+ Trưởng Ban Chấm thi viết tổ chức bốc thăm nguyên túi và giao riêng cho từng giám khảo; trước khi chấm, giám khảo kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài kiểm tra; không chấm bài kiểm tra làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra;

+ Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tợ, số phách, bài làm trên giấy nháp, bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra, bài làm có hai nét chữ khác nhau, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, bài làm nhàu nát, nghi vấn có đánh dấu hoặc vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 của Thông tư này, giám khảo báo cáo và giao những bài kiểm tra này cho Trưởng Ban Chấm thi viết để Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, xử lý;

+ Khi chấm lần thứ nhất, ngoài nét gạch chéo trên phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài kiểm tra của thí sinh, giám khảo không ghi vào bài làm của thí sinh và túi bài kiểm tra; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của giám khảo; giám khảo không ghi thông tin vào bài làm của thí sinh; sau khi chấm xong lần thứ nhất, giám khảo bàn giao cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban Thư ký.

- Quy trình chấm điểm kiểm tra viết lần thứ hai:

+ Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký rút các phiếu chấm ra rồi giao túi bài kiểm tra cho Trưởng Ban Chấm thi viết để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài kiểm tra đã chấm cho giám khảo đã chấm lần thứ nhất;

+ Việc chấm bài lần thứ hai được thực hiện độc lập và theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

+ Chấm xong túi bài kiểm tra nào, giám khảo giao túi đó và phiếu chấm cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban Thư ký.

- Xử lý kết quả chấm điểm kiểm tra viết:

+ Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà 02 giám khảo đã chấm; trong trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo này trao đổi thống nhất và cho điểm cuối cùng; nếu không thống nhất thì chuyển 02 kết quả điểm đó cho Trưởng Ban Chấm thi viết giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi viết không quyết định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định;

+ Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh chỉ được làm 01 trong 02 phần tự chọn; nếu làm cả 02 phần tự chọn thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm cả 02 phần tự chọn;

+ Những bài làm có lập luận sáng tạo khác với đáp án có thể được thưởng điểm; mức điểm thưởng do giám khảo đề xuất và Trưởng Ban Chấm thi viết quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và phải được lập thành biên bản;

+ Trường hợp phát hiện bài kiểm tra nghi vấn có đánh dấu, giám khảo có trách nhiệm giao những bài kiểm tra này cho Trưởng Ban Chấm thi viết xem xét, tổ chức chấm tập thể; việc tổ chức chấm tập thể phải có ít nhất 03 giám khảo chấm độc lập, điểm của bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà các giám khảo đã chấm; nếu kết luận có vi phạm quy chế kiểm tra thì tiến hành lập biên bản và bài kiểm tra đó bị trừ 50% số điểm toàn bài.

- Đối với việc chấm kiểm tra thực hành, trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo phải trao đổi trực tiếp để thống nhất về điểm dưới sự giám sát của Trưởng Ban Chấm thi thực hành; trường hợp không thống nhất được về điểm thì Trưởng Ban Chấm thi thực hành giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi thực hành không quyết định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định; không chấm phúc tra đối với kết quả chấm kiểm tra thực hành.

- Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư khi mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm công bố kết quả kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư nơi có người tập sự tham dự kiểm tra.

Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quản lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:

- Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra thực hành phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.

- Bài kiểm tra, kết quả kiểm tra và các biên bản của kỳ kiểm tra được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
32 Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư hiện nay đang được áp dụng bao gồm các quy tắc nào?
Pháp luật
Người hành nghề luật sư có được làm việc theo hợp đồng lao động cho doanh nghiệp hành nghề luật sư hay không?
Pháp luật
Người hành nghề luật sư không đúng hình thức bị xử phạt bao nhiêu tiền? Chánh Thanh tra Sở Tư pháp có thẩm quyền xử phạt hay không?
Pháp luật
Hình thức hành nghề của luật sư là gì? Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Người hành nghề luật sư được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những đối tượng nào?
Pháp luật
Chính phủ đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với ngành nghề 'Luật sư' bằng cách bãi bỏ những quy định gì từ 2025-2026?
Pháp luật
Mức phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư mới nhất 2024? Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư gồm những gì?
Pháp luật
Giáo sư chuyên ngành luật muốn trở thành luật sư thì có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?
Pháp luật
Sinh viên học ngành luật kinh tế muốn hành nghề luật sư thì cần đáp ứng những điều kiện nào theo quy định?
Pháp luật
Hành nghề luật sư bất hợp pháp bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành nghề luật sư
1,090 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: