Phát hiện chồng đi nhà nghỉ với “bồ” có được gọi công an không? Việc vào nhà nghỉ với bồ có bị phạt hay không?

Cuối tuần vừa rồi, tôi bắt được quả tang chồng tôi đi nhà nghỉ với bồ. Đánh ghen không thành, tôi muốn gọi công an đến xử phạt chồng tôi và cô bồ. Vậy cho tôi hỏi, việc chồng tôi đi nhà nghỉ với bồ có bị phạt hay không? - Câu hỏi của bạn Huệ Ân đến từ Đà Nẵng.

Phát hiện chồng đi nhà nghỉ với “bồ” có được gọi công an không?

Trong khi đó, theo hướng dẫn tại Mục 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định thì:

Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)
3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

Theo đó, chung sống như vợ chồng là việc chung sống công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Từ những phân tích nêu trên có thể khẳng định, việc chồng chị và bồ của anh ta mới có hành vi “đi nhà nghỉ” mà chưa phải là chung sống với nhau như vợ chồng, sinh hoạt chung như một gia đình thì chưa đủ căn cứ để chị gọi cơ quan công an đến xử phạt theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Phát hiện chồng đi nhà nghỉ với “bồ” có được gọi công an không? Việc vào nhà nghỉ với bồ có bị phạt hay không?

Phát hiện chồng đi nhà nghỉ với “bồ” có được gọi công an không? Việc vào nhà nghỉ với bồ có bị phạt hay không?

Người chồng đi nhà nghỉ với “bồ” có thể bị xử phạt hay không?

Rõ ràng, chồng chị đã có hành vi ngoại tình, không chung thủy trong đời sống hôn nhân.

Căn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Như vậy, việc xử phạt chỉ được áp dụng đối với người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là đang có chồng hoặc đang có vợ. Mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự khi người chồng đi nhà nghỉ với “bồ” không? Nếu có thì mức phạt tù bao nhiêu năm?

Theo điểm a khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Theo đó, chỉ xử lý hình sự với người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là đang có chồng hoặc đang có vợ, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm hoặc làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Đi nhà nghỉ
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quan hệ cùng huyết thống thì có phạm tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật Hình sự không?
Pháp luật
Nhân viên nhà máy xi măng vi phạm quy định về an toàn lao động làm 7 người chết bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội mà mình gây ra không?
Pháp luật
Người giám định cố tình làm sai lệch kết quả giám định pháp y thì bị phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Bố, mẹ ruột bạo hành con cái thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư để chó cắn người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định năm 2024? Người lâm vào tình trạng không có năng lực TNHS có phải chịu TNHS không?
Pháp luật
Dùng tài sản ngoài vụ án để khắc phục hậu quả có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Đánh bạc trái phép là gì? Hành vi đánh bạc, cá cược ăn tiền qua mạng điện tử bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay?
Pháp luật
Chủ nhà ném đồ đạc và buộc người thuê trả nhà để cho người khác thuê khi gần hết hạn hợp đồng có bị xử lý hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đi nhà nghỉ
3,431 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đi nhà nghỉ Trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: