Phòng thủ dân sự do ai chỉ đạo, lãnh đạo và việc tăng cường củng cố phòng thủ dân sự thực hiện ra sao?

Phòng thủ dân sự do ai chỉ đạo, lãnh đạo và việc tăng cường củng cố phòng thủ dân sự thực hiện ra sao? Trách nhiệm của quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự hiện nay là gì? Nội dung chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự gồm các nội dung nào? Anh Phan Nguyên Dương (Lâm Đồng) đặt câu hỏi.

Phòng thủ dân sự do ai chỉ đạo, lãnh đạo và việc tăng cường củng cố phòng thủ dân sự thực hiện ra sao?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng thủ dân sự như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng thủ dân sự
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân.
3. Phòng thủ dân sự được tổ chức từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự.
4. Tăng cường, củng cố năng lực phòng thủ dân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; phòng thủ dân sự phải được chuẩn bị từ trước khi xảy ra các thảm họa, chiến tranh; tích cực thực hiện phương châm phòng là chính; chủ động ứng phó kịp thời khi có thảm họa, chiến tranh, khắc phục hậu quả; phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
5. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.

Theo đó, phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức.

Về việc tăng cường, củng cố năng lực phòng thủ dân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; phòng thủ dân sự phải được chuẩn bị từ trước khi xảy ra các thảm họa, chiến tranh

Tích cực thực hiện phương châm phòng là chính; chủ động ứng phó kịp thời khi có thảm họa, chiến tranh, khắc phục hậu quả, phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ.

Phòng thủ dân sự

Phòng thủ dân sự (Hình từ Internet)

Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự hiện nay là gì?

Liên quan đến việc quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thì tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, dự án về phòng thủ dân sự;
b) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng thủ dân sự;
d) Chỉ đạo, điều hành phòng thủ dân sự;
đ) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng, trang bị, phương tiện, công trình phòng thủ dân sự;
e) Quy định và hướng dẫn bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự;
g) Thẩm định, phê duyệt các dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về phòng thủ dân sự; kiểm định và chứng nhận các điều kiện an toàn về phương tiện và an toàn phòng thủ dân sự;
h) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng thủ dân sự;
i) Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;
k) Kiểm tra, thanh tra nhà nước về phòng thủ dân sự;
n) Tổ chức thống kê nhà nước về phòng thủ dân sự;
m) Sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về phòng thủ dân sự.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;
b) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước;
d) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.

Như vậy, chiếu với quy định trên thì về trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự là:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;

- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước;

- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.

Nội dung chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự gồm các nội dung nào?

Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định về nội dung chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự như sau:

Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự
1. Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được cập nhật, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi có thảm họa, chiến tranh.
2. Cơ sở xây dựng chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng thủ dân sự, phòng thủ đất nước và phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh trong khu vực phòng thủ các cấp;
b) Thực tiễn hoạt động phòng thủ dân sự của quốc gia;
c) Kết quả xác định, đánh giá, phân vùng có nguy cơ thảm họa;
d) Nguồn lực cho hoạt động phòng thủ dân sự.
3. Nội dung chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, gồm: Quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp chương trình, đề án, dự án trọng điểm và việc tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước.

Theo đó, nội dung chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự bao gồm:

- Quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp chương trình, đề án, dự án trọng điểm

- Việc tổ chức thực hiện phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước.

Phòng thủ dân sự
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có những hoạt động hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố thảm họa nào theo quy định tại Luật Phòng thủ dân sự 2023?
Pháp luật
Thảm họa là gì? Trong tình trạng khẩn cấp do có thảm họa thì có được sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân không?
Pháp luật
Việc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự được thực hiện như thế nào trong Luật Phòng thủ dân sự 2023?
Pháp luật
Nguồn hình thành quỹ phòng thủ dân sự gồm các nguồn nào? Quỹ phòng thủ dân sự là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách?
Pháp luật
Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia do ai thành lập? Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia có những nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Ai là người chỉ đạo hoạt động phòng thủ dân sự? Các biện pháp phòng thủ dân sự hiện nay gồm những biện pháp nào?
Pháp luật
Thông tin về sự cố thảm họa được quy định như thế nào trong Luật Phòng thủ dân sự 2023 và có nội dung ra sao?
Pháp luật
Người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự dùng chất kích thích hủy hoại sức khỏe được hưởng chế độ ốm đau không?
Pháp luật
Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm những nội dung nào? Ai có thẩm quyền thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự?
Pháp luật
Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự bao gồm những nội dung nào? Cơ quan nào là cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng thủ dân sự
603 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng thủ dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào