Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử bị xử phạt hành chính thế nào? Hoạt động điện ảnh chứa những nội dung nào bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật? câu hỏi của chị V (Nha Trang).

Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt tù cao nhất là mấy năm?

Việc sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam được xem là lợi dụng các quyền tự do dân chủ nhằm xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Theo đó, người sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân với mức phạt tù cao nhất là 07 năm.

Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (hình từ internet)

Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử bị xử phạt hành chính thế nào?

Việc xử lý vi phạm quy định về sản xuất phim được quy định tại Điều 6 Nghị định 128/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:
a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;
c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;
d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;
đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Theo đó, sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đồng thời còn bị đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc cải chính thông tin sai sự thật.

Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng với cá nhân sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử, với tổ chức mức xử phạt sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).

Hoạt động điện ảnh chứa những nội dung nào bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật?

Những hoạt động điện ảnh chứa các nội dung bị nghiêm cấm theo quy định bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022, cụ thể như sau:

- Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;

- Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;

- Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;

- Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

- Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;

- Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;

- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

- Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;

- Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;

- Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;

- Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.

Sản xuất phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Sản xuất phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh sản xuất phim có quyền tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước hay không?
Pháp luật
Công ty sản xuất phim có nội dung kích động bạo lực có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Nhà sản xuất phim có được hưởng quyền sở hữu trí tuệ hay không? Doanh nghiệp nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam cần đảm bảo các điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Đoàn làm phim khi sản xuất phim về anh hùng dân tộc thì có được nhà nước hỗ trợ kinh phí không?
Pháp luật
Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị có được Nhà nước hỗ trợ hay không?
Pháp luật
Việc sản xuất phim truyện là phim Nhà nước đặt hàng được thực hiện dựa trên những phương thức nào?
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam có bị tịch thu phim đã quay khi không có hợp đồng cung cấp dịch vụ với cơ sở điện ảnh Việt Nam không?
Pháp luật
Chế tài đối với tổ chức nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam khi không sử dụng dịch vụ do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp khi sản xuất phim tại Việt Nam là gì?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Tổ chuyên gia giúp việc hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết của cơ sở điện ảnh sản xuất phim khi hợp tác sản xuất phim với tổ chức nước ngoài là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản xuất phim
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,810 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản xuất phim
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: