Tài sản nào thu được từ hoạt động cho vay lãi nặng sẽ sung quỹ nhà nước? Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù 3 năm đúng không?

Cho tôi hỏi, tịch thu sung quỹ nhà nước đối với các tài sản nào thu được từ hoạt động cho vay nặng lãi? Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù lên đến 3 năm hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của anh T (Nghệ An).

Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với các tài sản nào thu được từ hoạt động cho vay lãi nặng?

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP có quy định xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm
1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.
c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

Như vậy, theo quy định nêu trên tài sản thu được từ hoạt động cho vay lãi nặng sẽ tịch thu sung quỹ nhà nước đối với các tài sản sau:

- Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;

- Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định mà người phạm tội đã thu của người vay.

- Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.

- Số tiền người vay sử dụng vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...)

Tài sản nào thu được từ hoạt động cho vay nặng lãi sẽ sung quỹ nhà nước? Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù 3 năm đúng không?

Tài sản nào thu được từ hoạt động cho vay nặng lãi sẽ sung quỹ nhà nước? Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù 3 năm đúng không? (Hình từ Internet)

Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù lên đến 3 năm đúng hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, hành vi cho vay với lãi suất cao có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất, mức độ và hành vi vi phạm.

Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù lên đến 3 năm theo quy định nêu trên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cho vay với lãi suất bao nhiêu thì được xác định là cho vay lãi nặng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP có quy định về một số từ ngữ như sau:

Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
2. “Thu lợi bất chính” là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.
Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Và, theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất cụ thể như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo quy định nêu trên thì mức lãi suất cho vay sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

Tuy nhiên, nếu cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất thì được xác định là cho vay lãi nặng, tương đương 100%/năm.

Cho vay nặng lãi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài sản nào thu được từ hoạt động cho vay lãi nặng sẽ sung quỹ nhà nước? Người phạm tội cho vay lãi nặng có thể bị phạt tù 3 năm đúng không?
Pháp luật
Có phạm tội cho vay nặng lãi khi đòi lại tiền từ người mà mình đã đứng tên vay và trả nợ giùm hay không?
Pháp luật
Cho vay tiền với lãi suất mấy nghìn đồng trên 01 triệu/1 ngày thì được coi là cho vay nặng lãi?
Pháp luật
Vay tiền nóng xã hội đen là gì? Khi vay tiền các bên được thoả thuận mức lãi suất tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay tiền với lãi suất 3%/tháng có được xem là cho vay nặng lãi không?
Pháp luật
Cho vay với lãi suất bao nhiêu thì xem là cho vay nặng lãi? Người cho vay nặng lãi bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người cho vay nặng lãi nếu bị kiện ra pháp luật thì có bị tịch thu tài sản sung vào quỹ nhà nước hay không?
Pháp luật
Người cho vay nặng lãi thuê xã hội đen để đòi nợ thì khung hình phạt lúc này sẽ được tính như thế nào?
Pháp luật
Công ty cầm đồ cho vay bị điều tra sai phạm về việc cho vay nặng lãi thì người vay có được xóa nợ vay không?
Pháp luật
Cho vay nặng lãi với thế chấp bằng ảnh hoặc clip khỏa thân thì cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cưỡng đoạt tài sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho vay nặng lãi
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho vay nặng lãi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: