Tập quán thương mại là gì? Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại quy định như thế nào?
Tập quán thương mại là gì?
Tập quán thương mại được giải thích theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Thương mại 2005 như sau:
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
Căn cứ trên quy định tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại quy định như thế nào?
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại quy định tại Điều 13 Luật Thương mại 2005 như sau:
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
Như vậy, trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
Ngoài nguyên tắc áp dụng tập quán thì trong hoạt động thương mại cũng cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản khác như:
(1) Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại quy định tại Điều 10 Luật Thương mại 2005 như sau:
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
(2) Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại quy định tại Điều 11 Luật Thương mại 2005 như sau:
- Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
- Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
(3) Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên quy định tại Điều 12 Luật Thương mại 2005 như sau:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
(4) Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng quy định tại Điều 14 Luật Thương mại 2005 như sau:
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
(5) Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại quy định tại Điều 15 Luật Thương mại 2005 như sau:
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
Tập quán thương mại là gì? Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động thương mại như thế nào?
Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế được quy định tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 như sau:
Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ trên quy định việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động thương mại như sau:
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp nào?
- Người nộp thuế có bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế khi có hành vi phát tán tài sản và bỏ trốn không?
- Cờ thi đua của Chính phủ và Chiến sĩ thi đua toàn quốc đều là các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước đúng không?
- Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền lựa chọn giám định viên thực hiện giám định khi Bộ Tư pháp được trưng cầu hay không?
- Thuê tài chính là gì? Những trường hợp nào thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính? Khi nào hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính?