Theo luật tố tụng dân sự khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có cần biên bản hòa giải thành giữa các bên nữa không?

Theo luật tố tụng dân sự khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có cần biên bản hòa giải thành giữa các bên nữa không? Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như thế nào? Mong được giải đáp, xin cảm ơn!

Thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định pháp luật như thế nào?

Về việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có khá nhiều nguyên nhân, việc các bên đã hòa giải với nhau (và nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện) chỉ là một trong những nguyên nhân chứ không phải là nguyên nhân duy nhất.

Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

"Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng."

Khi có Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có cần biên bản hòa giải thành giữa các bên nữa không?

Khi có Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có cần biên bản hòa giải thành giữa các bên nữa không?

Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như thế nào?

Tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

- Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.

- Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.

- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Theo luật tố tụng dân sự khi có Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có cần biên bản hòa giải thành giữa các bên nữa không?

Căn cứ tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật"

Nguyên nhân đình chỉ vụ án là gì thì sẽ phải có quyết định tương ứng (để làm cơ sở). Mặt khác, nếu như đình chỉ vụ án thì tòa sẽ không có biên bản hòa giải thành, biên bản này chỉ do 2 bên nguyên đơn, bị đơn tự làm với nhau. Còn về vụ việc của chị thì chị nên xem lại xem lý do vụ án đình chỉ là gì, từ đó xác định phải bổ sung thêm tài liệu gì. Theo quan điểm của ban hỗ trợ thì trường hợp này vẫn cần phải có biên bản hòa giải giữa 2 bên để làm cơ sở xác định thỏa thuận của 2 bên (chứ Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự này không có nội dung này để thay thế biên bản hòa giải giữa các bên).

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các trường hợp nào Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự quy định thế nào?
Pháp luật
Tòa án có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi bị đơn đã đi khỏi nơi cư trú hay không?
Pháp luật
Nguyên đơn vắng mặt thì Tòa án có được quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hay không?
Pháp luật
Theo luật tố tụng dân sự khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có cần biên bản hòa giải thành giữa các bên nữa không?
Pháp luật
Người khởi kiện vắng mặt thì tòa án có đình chỉ giải quyết vụ án dân sự không? Bị đình chỉ có được khởi kiện lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,533 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào