Cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thế nào?

Cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thế nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội.

Cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thế nào?

Căn cứ tại Công văn 7563/CTTPHCM-TTHT năm 2022 hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ phải nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý qua Cổng thông tin thuedientu. Hồ sơ bao gồm:

- Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ. Sử dụng mẫu thông báo phát hành biên lai 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo phát hành cho chứng từ khấu trừ thuế điện tử.

Trường hợp Cổng thông tin Thuế điện tử (ứng dụng HTKK) chưa cập nhật mẫu 02/PH-BLG thì các tổ chức chi trả thu nhập gửi hồ sơ đến cổng hcmtax.

Lưu ý: Đối với các tổ chức chi trả thu nhập là văn phòng đại diện chưa có chữ ký số, để tiết kiệm chi phí, văn phòng đại diện có thể đăng ký chữ ký số được cấp một lần có hiệu lực sử dụng chỉ trong vòng 5 ngày.

Cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thế nào?

Cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thế nào? (Hình từ internet)

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có định dạng như thế nào?

Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có ghi nhận nội dung sau đây:

Định dạng chứng từ điện tử
1. Định dạng biên lai điện tử:
Các loại biên lai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định này phải thực hiện theo định dạng sau:
a) Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);
b) Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;
c) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này.
2. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
3. Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử

Như vậy, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ phải theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc sau:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Ngoài ra, chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

Khi nào phải lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Căn cứu theo quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

Như vậy tại thời điểm khấu trừ thuế TNCN tổ chức khấu trừ thuế phải lập chứng từ cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Có bao nhiêu loại chứng từ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP?

Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì các loại chứng từ được quy định như sau:

Loại chứng từ
1. Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
b) Biên lai gồm:
b.1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
b.2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
b.3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
2. Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.

Theo đó, chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:

- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;

- Biên lai gồm:

+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;

+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;

+ Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì? Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào?
Pháp luật
Quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế mới nhất năm 2024 là gì? Tải chứng từ khấu trừ thuế mới nhất tại đâu?
Pháp luật
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bị khấu trừ thuế TNCN trước khi được trả thu nhập không?
Pháp luật
Doanh nghiệp trả tiền thuê nhà thay cho người lao động nước ngoài thì thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Công ty trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả cho người lao động thì nên làm gì?
Khi nào phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Khi nào phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bản giấy hay bản điện tử?
Pháp luật
Không có chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì có quyết toán thuế thu nhập cá nhân được không?
Pháp luật
Khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp cá nhân không đăng ký kinh doanh đồng thời không ký hợp đồng dịch vụ với công ty như thế nào?
Pháp luật
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm những thu nhập nào? Không khai thuế thu nhập cá nhân có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
2,442 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào