Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu?

Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu? Thắc mắc của bà V.T.M.K ở Quảng Nam.

Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu?

Theo pháp luật hiện hành thì chưa có quy định về việc hủy tờ khai thuế TNCN. Tuy nhiên nếu tờ khai thuế TNCN có sai sót thì người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế bổ sung theo như các trường hợp dưới đây:

- Nộp sai tờ khai thuế của tháng, quý nhưng chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì có thể bổ sung tờ khai thuế theo tháng, quý đã sửa, và tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có)

Bên cạnh đó, nếu như người nộp thuế muốn hủy tờ khai thuế TNCN vì nhiều lý do khác nhau thì có thể lập công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tham khảo mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN tại đây

Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu?

Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu? (Hình từ internet)

Nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2024 theo tháng hay quý?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
..
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
...

Đối chiếu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì năm 2024 người nộp thuế phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng, trừ những trường hợp sau đây thì được lựa chọn khai theo quý:

- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

- Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

- Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, quy định như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm có như sau:

- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn được quy định như thế nào? Kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn?
Pháp luật
Khi nào chủ thầu xây dựng tư nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Nộp thuế theo phương thức nào?
Pháp luật
Làm tiktoker, youtuber thì có phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là gì? Thu nhập từ làm tiếp thị liên kết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Biểu thuế luỹ tiến từng phần là như thế nào? Có được tính thuế TNCN bằng biểu thuế lũy tiến từng phần đối với cá nhân không cư trú mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công hay không?
Pháp luật
Người vừa đi làm vừa làm chủ hộ kinh doanh có phải vừa nộp thuế TNCN từ tiền lương vừa nộp thuế TNCN từ kinh doanh của hộ kinh doanh không?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân online đối với người lao động nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam?
Pháp luật
Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024? Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Phụ cấp xăng xe, điện thoại, ăn trưa có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
11,315 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: