Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tờ khai thay đổi thông tin cư trú thế nào?

Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tờ khai thay đổi thông tin cư trú thế nào? - Câu hỏi của chị D.N (Hải Dương)

Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tờ khai thay đổi thông tin cư trú thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định như sau:

Biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:
1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA

Theo đó, Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA là mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất 2024 như sau:

Tải về Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA

Hướng dẫn cách viết Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú như sau:

(1) Phần kính gửi và thông tin cá nhân:

- Phần kính gửi: Ghi tên Cơ quan đăng ký cư trú.

- Thông tin cá nhân:

+ Họ, chữ đệm và tên: Ghi bằng chữ in hoa hoặc thường, đủ dấu (viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh) của người có sự thay đổi thông tin cư trú.

Ví dụ: NGUYỄN VĂN A

+ Ngày, tháng, năm sinh: Ghi ngày, tháng, năm sinh theo năm dương lịch và đúng với giấy khai sinh của người có thay đổi thông tin cư trú. Lưu ý: ghi 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh.

Ví dụ: 18/12/2001

+ Giới tính: Ghi giới tính của người có thay đổi thông tin cư trú là "Nam" hoặc "Nữ".

+ Số định danh cá nhân: Ghi đầy đủ số định danh cá nhân (số căn cước công dân).

+ Số điện thoại liên hệ: Ghi số điện thoại di động hoặc điện thoại bàn hiện đang sử dụng.

+ Email: Ghi địa chỉ email cần liên lạc (Không bắt buộc)

+ Họ, chữ đệm và tên chủ hộ: Ghi bằng chữ in hoa hoặc thường, đủ dấu (viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh) của chủ hộ.

+ Mối quan hệ với chủ hộ:

++ Trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú theo diện đã có chỗ ở, nhà ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được chủ nhà cho mượn, thuê ở: Ghi là chủ hộ, tức đăng ký mình làm chủ hộ.

++ Trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú theo diện được chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu hoặc cho tạm trú: Ghi mối quan hệ thực tế với chủ hộ đó.

Ví dụ: Vợ, con ruột, con rể, cháu ruột hoặc người ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn...

++ Trường hợp thay đổi, xác nhận thông tin về cư trú (ví dụ: thay đổi về nơi cư trú; chỉnh sửa thông tin cá nhân; tách hộ; xóa đăng ký thường trú, tạm trú hoặc xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú...): Ghi quan hệ với chủ hộ theo thông tin đã khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc ghi theo sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

+ Số định danh cá nhân của chủ hộ: Ghi đầy đủ số định danh cá nhân (số căn cước công dân) của chủ hộ.

+ Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi: Điền thông tin tương tự chủ hộ.

(2) Nội dung đề nghị: Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị.

Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú...

(3) Ý kiến của chủ hộ:

- Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020.

- Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau:

+ Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.

+ Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.

+ Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).

(4) Ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp

- Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020.

- Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau:

+ Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.

+ Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác

+ Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).

Ghi chú: Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số ĐDCN của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.

(5) Ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ:

- Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú.

- Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau:

+ Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.

+ Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.

+ Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).

(6) Người kê khai:

- Trường hợp nộp trực tiếp người kê khai ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên vào Tờ khai.

- Trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID thì người kê khai không phải ký vào mục này.

(7) Phần số định danh cá nhân:

Chỉ kê khai thông tin khi công dân đề nghị xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID.

Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tờ khai thay đổi thông tin cư trú thế nào?

Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tờ khai thay đổi thông tin cư trú thế nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú?

Theo Điều 5 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú gồm:

Trường hợp 1: Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại trường hợp 3, cụ thể:

- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;

- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;

- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

Trường hợp 2: Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.

Trường hợp 3: Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.

Kết quả khai báo thông tin về cư trú được thông báo bằng hình thức nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
...
6. Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
...

Như vậy, kết quả khai báo thông tin về cư trú được thông báo bằng hình thức:

- Thông báo bằng văn bản giấy;

- Thông báo bằng văn bản điện tử;

- Thông báo bằng tin nhắn SMS

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất là mẫu nào? Khi nào thì cần sử dụng đến tờ khai thay đổi thông tin cư trú?
Pháp luật
Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tờ khai thay đổi thông tin cư trú thế nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT02 cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài từ 01/01/2024?
Pháp luật
Mẫu mới nhất Tờ khai thay đổi thông tin cư trú năm 2023? Những lưu ý khi điền Tờ khai thay đổi thông tin cư trú?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
2,235 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: