Mức lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Cho hỏi mức lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì? - Câu hỏi của anh Hải tại Long An.

Mức lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh năm 2022 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC quy định mức lương của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có hệ số lương là 9,70 - 10,30. Tương đương mức lương 14.453.000 - 15.347.000 đồng/tháng. Căn cứ bảng II, bảng chuyển xếp số 1 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các địa phương còn lại có hệ số lương là 7,64. Tương đương mức lương 11.383.600 đồng/tháng, Căn cứ bảng II, bảng chuyển xếp số 3 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC.

Mức lương Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Mức lương Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay là bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

-. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện.

Bên cạnh đó, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;

- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;

- Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;

- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

Tiêu chuẩn làm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là gì?

Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2.19 Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định tiêu chuẩn làm chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Bảo đảm đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; am hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước.

- Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và Uỷ ban nhân dân cấp dưới; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương.

- Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương.

- Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc tương đương.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu hay không?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức thực tập phương án chữa cháy đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình đúng không?
Pháp luật
Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt do ai bầu? Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt có những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân TP HCM hoạt động theo chế độ nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP HCM có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP HCM là chức danh thuộc khối cơ quan nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP HCM do đơn vị nào bầu?
Pháp luật
Trường hợp nào Hội đồng nhân dân được miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định?
Pháp luật
Người ký quyết định về việc thi hành kỷ luật cách chức đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là ai?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có được quyền ra quyết định buộc thôi việc đối với Phó trưởng công an xã không?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay được nhận mức phụ cấp phục vụ mỗi tháng bao nhiêu?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được nhận mức phụ cấp phục vụ là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ tịch Ủy ban nhân dân
7,679 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: