Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT? Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì?

Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT? Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì? Thắc mắc của em N.H.P.T ở Lâm Đồng.

Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT?

>> Xem thêm: Cách tính điểm thi vào lớp 10 năm 2024-2025 63 tỉnh thành?>> Xem thêm: Cách xếp loại học lực cấp 1, cấp 2, cấp 3 năm học 2023-2024

>> Xem thêm: Mẫu phiếu tự đánh giá giáo viên mầm non mới nhất 2024?

(1) Đối với học sinh lớp 6,7,8,10,11:

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về việc kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè thì:

Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè
Đối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số). Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Đồng thời, kết quả học tập được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT như sau:

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
...
2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Theo đó, học sinh lớp 6,7,8,10,11 có điểm trung bình môn dưới 3,5 thì kết quả học tập ở mức chưa đạt. Do đó, học sinh lớp 6,7,8,10,11 quy định trên sẽ phải thi lại để được lên lớp.

*Lưu ý: Học sinh có điểm trung bình môn dưới 3,5 phải có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên thì mới được thi lại.

Việc đánh giá lại (thi lại) sẽ được áp dụng đối với các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số).

Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp

(2) Đối với học sinh lớp 9,12:

Theo quy định tại Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về kiểm tra lại các môn học như sau:

Kiểm tra lại các môn học
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học xếp loại yếu, được chọn một số môn học trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc có kết quả xếp loại CĐ để kiểm tra lại. Kết quả kiểm tra lại được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.

Tại khoản 4 Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học đối với học sinh Loại yếu là:

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Theo đó, điểm trung binh môn học học sinh lớp 9, 12 dưới 3,5 được xếp loại yếu và có xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên thì phải thi lại để được lên lớp.

Kết quả kiểm tra lại được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.

>> Xem thêm: Điểm trung bình 1 môn dưới 6.5 thì có được học sinh giỏi THCS, THPT không?

>> Xem thêm: Học sinh THCS, THPT 1 môn dưới 5 có lên lớp không 2023-2024?

Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT? Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì?

Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT? Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì? (Hình từ internet)

Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì?

(1) Đối với học sinh lớp 6,7,8,10,11:

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:

- Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT) được đánh giá mức Đạt trở lên.

- Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT) được đánh giá mức Đạt trở lên.

- Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).

(2) Đối với học sinh lớp 9,12:

Theo quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT thì học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:

- Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;

- Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).

Khi nào học sinh THCS, THPT bị ở lại lớp?

(1) Đối với học sinh lớp 6,7,8,10,11:

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định sau thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:

- Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT) được đánh giá mức Đạt trở lên.

- Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT) được đánh giá mức Đạt trở lên.

- Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).

(2) Đối với học sinh lớp 9,12:

Theo quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT thì học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:

- Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

- Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;

- Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.

- Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.

Lưu ý: Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau:

- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.

- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.

- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.

- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Học sinh trung học phổ thông
Điểm trung bình môn học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT? Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì?
Pháp luật
Học sinh tiên tiến (khá) cấp 2, cấp 3 có được tặng giấy khen không 2024? Học sinh cấp 2, cấp 3 ở lại lớp khi nào?
Pháp luật
Điểm trung bình 1 môn dưới 5 có được học sinh khá THCS, THPT 2024 không? Học sinh khá có được tặng giấy khen không?
Pháp luật
Điểm trung bình 1 môn dưới 6.5 thì có được học sinh giỏi THCS, THPT không? Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Cách tính điểm học sinh giỏi cấp 2, cấp 3 mới nhất năm 2024? Bao nhiêu điểm thì được học sinh giỏi?
Pháp luật
Điểm trung bình 1 môn dưới 5 thì xếp loại kết quả học tập cuối năm 2023-2024 học sinh THCS là gì?
Pháp luật
Cách làm tròn điểm trung bình môn thế nào? Tính điểm trung bình môn làm tròn học kỳ, cả năm năm học 2023-2024?
Pháp luật
Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THCS và THPT năm học 2023 - 2024? Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Bảng tính năm sinh, tuổi theo lớp mới nhất năm 2024? Học lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 bao nhiêu tuổi?
Pháp luật
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Học sinh trung học phổ thông
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
25,835 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Học sinh trung học phổ thông Điểm trung bình môn học
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: