Phân bổ, nộp thuế, khai thuế giá trị gia tăng cho hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính như thế nào?

Hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính phân bổ, nộp thuế, khai thuế giá trị gia tăng như thế nào?_câu hỏi của chị Nam (Lâm Đồng).

Hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính thuộc trường hợp nào thì được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC có qui định như sau:

Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Như vậy, hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính mà diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc trường hợp được áp dụng thuế giá trị gia tăng 0%.

Căn cứ tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC có qui định như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo đó, khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC có qui định như sau:

Thuế suất 0%
...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

Theo đó, trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện trên và không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải thực hiện phân bố số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, theo Công văn 56701/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục thuế Hà nội gửi cho Công ty TNHH Vietnam Biken hướng dẫn về việc khai thuế GTGT KD vãng lai ngoại tỉnh như sau:

Trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính, được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải thực hiện phân bố số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. Do đó, công ty không phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính phân bổ, nộp thuế, khai thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Phân bổ, nộp thuế, khai thuế giá trị gia tăng cho hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính như thế nào?

Hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính phân bổ, nộp thuế, khai thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC qui định như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

Theo đó, hoạt động xây dựng thuộc vào trường hợp được phân bổ thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC qui định như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
...
2. Phương pháp phân bổ:
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.

Như vậy hoạt động xây dựng thuộc vào trường hợp được phân bổ thuế giá trị gia tăng, phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng được qui định như trên.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC qui định như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.

Theo đó, đối với hoạt động xây dựng người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư, nội dung khai thuế được áp dụng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Lưu ý: Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.

Thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động xây dựng thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính tại đâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC qui định như sau:

Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, theo Công văn 56701/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục thuế Hà nội gửi cho Công ty TNHH Vietnam Biken hướng dẫn về việc khai thuế GTGT kinh doanh vãng lai ngoại tỉnh như sau:

Trường hợp của Công ty TNHH Vietnam Biken (có trụ sở chính tại Hà Nội) có hoạt động xây dựng (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành) tại tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về các quy định hiện hành liên quan đến thuế giá trị gia tăng Tải

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu không?
Pháp luật
Làm tiktoker, youtuber thì có phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng bởi Cục Thuế tỉnh Long An tại Công văn 5363/CTLAN-TTHT như thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có bao nhiêu tài khoản cấp 2? Nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 133?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng có bao gồm thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường theo quy định không?
Pháp luật
Phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng của địa điểm kinh doanh khác nơi có trụ sở chính được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn cách lập mẫu số 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng mới nhất hiện nay như thế nào?
Doanh nghiệp chế xuất nhập hàng hóa phi mậu dịch có phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu không?
Doanh nghiệp chế xuất nhập hàng hóa phi mậu dịch có phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu không?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu? Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên những căn cứ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
8,519 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: