Phát tán tài liệu gây cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt?

Cho hỏi trong thời gian tới thì mức xử phạt đối với hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Quỳnh Hương đến từ Đồng Nai.

Hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điều 24 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập vào hệ thống xét xử trực tuyến;
b) Hủy hoại hệ thống đường truyền và thiết bị mạng, hệ thống âm thanh (loa, micro, tăng âm, bộ trộn âm thanh), thiết bị hiển thị hình ảnh tại điểm cầu trung tâm và các điểm cầu thành phần phiên tòa, phiên họp trực tuyến, thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình, phần mềm truyền hình trực tuyến, thiết bị camera ghi hình diễn biến phiên tòa, phiên họp, thiết bị lưu trữ dữ liệu, máy chiếu vật thể dùng để trình chiếu tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, phiên họp.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Ngoài việc xử phạt hành chính thì hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng sẽ bị áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ bằng 02 lần so với cá nhân.

Phát tán tài liệu gây cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt?

Phát tán tài liệu gây cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt?

Đối tượng nào sẽ bị xử phạt hành chính do hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng?

Căn cứ vào Điều 4 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
1. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi quy định tại Chương II của Pháp lệnh này.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 495 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 324 và khoản 1 Điều 325 của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp Hội thẩm thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thực hiện nhiệm vụ của Hội thẩm thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi quy định tại Chương II của Pháp lệnh này.

Theo đó, những đối tượng theo quy định nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính do có hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng.

Thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng được quy định thế nào?

Căn cứ vào Điều 33 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Xác định thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại Điều 11, khoản 1 Điều 13, Điều 14, Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại Điều 11, Điều 12, khoản 1 và khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, Điều 16, Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều 18, Điều 19, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22, các khoản 1, 2 và 3 Điều 23 và Điều 24 của Pháp lệnh này.
3. Chánh án Tòa án quân sự khu vực xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 9, Điều 11, Điều 12, khoản 1 và khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, các khoản 1, 2 và 3 Điều 23 và Điều 24 của Pháp lệnh này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại các điều từ Điều 11 đến Điều 24 của Pháp lệnh này.
5. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 15, Điều 23 và Điều 24 của Pháp lệnh này.

Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi phát tán tài liệu cản trở hoạt động tố tụng.

Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/9/2022.

Cản trở hoạt động tố tụng
Xử phạt hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng ký giấy cam kết không tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình thì cần ra công an xác thực không? Nếu vi phạm có bị xử phạt hành chính hay bị phạt tù không?
Pháp luật
Người có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính chuyển công tác thì có cần ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó được ra quyết định xử phạt không?
Pháp luật
Đọc trộm tin nhắn có phải là hành vi xâm phạm quyền bí mật đời tư? Đọc trộm tin nhắn người khác có bị đi tù hay không?
Pháp luật
Trường hợp khai sai tên hàng và mã số thuế cho lần nhập khẩu đầu tiên có bị xử phạt hành chính hay không?
Pháp luật
Có được trồng cây trên vỉa hè hay không? Nếu không thì hành vi trồng cây trên vỉa hè sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Có được xem lại hình ảnh phạm lỗi khi bị CSGT xử phạt hành chính? Khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính?
Pháp luật
Người mẫu tạo dáng nguy hiểm trên mô tô phân khối lớn khi đang chạy thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu xe không?
Pháp luật
Từ ngày 01/9/2022, hành vi sử dụng điện thoại gây mất trật tự tại phiên tòa xét xử có thể bị xử phạt lên đến 500.000 đồng?
Pháp luật
Hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt hành chính là gì? Đối tượng bị xử phạt hành chính khi cản trở hoạt động tố tụng?
Pháp luật
Báo cáo thống kê là gì và chế độ báo cáo thống kê được pháp luật quy định ra sao? Không gửi báo cáo thống kê thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cản trở hoạt động tố tụng
1,191 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cản trở hoạt động tố tụng Xử phạt hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: