Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Tôi có một thắc mắc mong được giải đáp như sau: Trong trường hợp người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm hoặc có hành vi khác để chứa chấp người nghiện ma túy cùng sử dụng trái phép chất ma túy thì có bị xử lý hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự hay không? Xin chân thành cảm ơn!

Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP?

Theo hướng dẫn tại Mục 7 Phần II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 và Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì:

- Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.

- Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.

- Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:

+ Người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 197 của BLHS.

Theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14-11-2015 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24-12-2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: Bãi bỏ các hướng dẫn tại điểm đ tiết 3.7 mục 3 Phần II; điểm b tiết 7.3 mục 7 Phần II; mục 8 Phần II của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT.

Cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn thay thế nội dung này của Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP.

Quy định về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Quy định về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hiện hành như thế nào?

Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự?

Căn cứ Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

“Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Quy định này không loại trừ việc xử lý hình sự đối với người nghiện ma túy có hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.

Tòa án nhân dân Tối cao trả lời về Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như thế nào?

Căn cứ tiểu mục 6 Mục I Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021, Tòa án nhân dân Tối cao trả lời như sau: Đối với trường hợp người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm để cùng sử dụng ma túy nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật Hình sự thì bị xử lý về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 256 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Sử dụng trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn tạm giữ người để xác định tình trạng nghiện ma túy theo thủ tục hành chính là bao lâu?
Pháp luật
Giáo viên nghiện ma túy có bị buộc thôi việc hay không? Giáo viên bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì có được thi công chức không?
Pháp luật
Cán bộ Công an sử dụng ma túy có bị tước danh hiệu Công an nhân dân hay không? Cán bộ Công an bị tước danh hiệu thì thủ trưởng đơn vị bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô khi dương tính ma túy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Bú đá là gì? Lôi kéo người khác sử dụng ma túy đá có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở những mức nào?
Pháp luật
Biểu hiện của người mới chơi đá xong là như thế nào? Người lôi kéo người khác chơi đá thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người tổ chức sử dụng trái phép ma túy là mẹ đơn thân có con chưa đủ 36 tháng tuổi thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Khi nào người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy?
Pháp luật
Xử lý hình sự như thế nào đối với người phạm tội trong tình trạng mất, hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi do sử dụng chất ma túy?
Pháp luật
Người nước ngoài sử dụng thuốc lắc trái phép thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị trục xuất về nước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng trái phép chất ma túy
39,621 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng trái phép chất ma túy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: