Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi quy định cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại từ ngày 14/12/2023?

Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung quy định cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại từ ngày 14/12/2023? - Câu hỏi của chị H.T (Bến Tre)

Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung quy định cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại từ ngày 14/12/2023?

Ngày 31/10/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, tổ chức, hoạt động và hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, nội dung văn bản sửa đổi một số nội dung về cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại đáng chú ý như sau:

- Sửa đổi thành phần hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần đối với tổ chức

- Bổ sung điều kiện đối với đối tác mới là doanh nghiệp không phải ngân hàng

- Sửa đổi bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động NHTM cổ phần

Như vậy, Thông tư 13/2023/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung nổi bật về cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại nêu trên.

Xem thêm:

>> Cấm ngân hàng bán bảo hiểm kèm dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức từ ngày 01/7/2024?

Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi quy định cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại từ ngày 14/12/2023?

Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi quy định cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại từ ngày 14/12/2023?

Quy định mới sửa đổi thành phần hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần đối với tổ chức thế nào?

Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung điểm b(iii) và điểm b(vi) khoản 3 Điều 15 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định như sau:

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b(iii) và điểm b(vi) khoản 3 Điều 15 như sau:
“(iii) Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương (trừ doanh nghiệp Việt Nam);”
“(vi) Bản sao hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng (đối với người không có quốc tịch Việt Nam);”

Như vậy, theo quy định mới thì từ ngày 14/12/2023, hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần đối với tổ chức bao gồm:

- Đơn mua cổ phần

- Bảng kê khai người có liên quan

- Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương (trừ doanh nghiệp Việt Nam);

- Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;

- Điều lệ tổ chức và hoạt động;

- Bản sao hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng (đối với người không có quốc tịch Việt Nam)

- Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức được góp vốn thành lập ngân hàng;

- Báo cáo tài chính năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán

- Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản sau:

+ Sơ yếu lý lịch của người đại diện vốn góp theo mẫu; Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư 40/2011/TT-NHNN;

+ Báo cáo tài chính 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán

- Bảng xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 08 Thông tư này;

- Văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức.

Quy định mới sửa đổi khái niệm về ngân hàng liên doanh như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-NHNN quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 13 Điều 2 như sau:
“5. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp Việt Nam không phải ngân hàng) và Bên nước ngoài (gồm tối thiểu một ngân hàng nước ngoài và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ.”
...

Như vậy, theo quy định mới thì ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp Việt Nam không phải ngân hàng) và Bên nước ngoài (gồm tối thiểu một ngân hàng nước ngoài và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

- Ngân hàng liên doanh là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.

- Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ.

Thông tư 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung quy định cấp phép hoạt động của ngân hàng thương mại có hiệu lực thi hành từ ngày 14/12/2023.

Ngân hàng thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tín dụng tiêu dùng có những nghiệp vụ nào? Ngân hàng thương mại có được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng?
Pháp luật
Hằng năm Ngân hàng thương mại phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán những nội dung nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được lựa chọn làm ngân hàng thanh toán trong giao dịch chứng khoán bắt buộc phải kinh doanh có lãi trong mấy năm gần nhất?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc sở hữu của ngân hàng hay không?
Pháp luật
Để thay đổi tên thì ngân hàng thương mại cần đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ, thủ tục đề nghị thay đổi tên ngân hàng thương mại được quy định ra sao?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn các biện pháp hỗ trợ đối với Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể có tối đa bao nhiêu cá nhân nước ngoài sở hữu 5% vốn điều lệ?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu bao nhiêu để có thể cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh?
Pháp luật
Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại thực hiện giám sát đối với kiểm toán nội bộ gồm những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
978 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: