Tỷ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy đạt trên 70% thì trường Đại học mới đạt chuẩn?

Tỷ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy đạt trên 70% thì trường Đại học mới đạt chuẩn đúng không? chị Giang - Hà Nội.

Mục đích của việc sử dụng Chuẩn giáo dục đại học là gì?

Ngày 27/05/2023, Bộ Giáo dục vừa công bố Dự thảo Thông tư Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn và 26 tiêu chí để đánh giá.

Theo đó, 6 tiêu chuẩn để đánh giá chuẩn cơ sở giáo dục đại học gồm: Tổ chức và quản trị; giảng viên; điều kiện dạy và học; tài chính; tuyển sinh và đào tạo; nghiên cứu và đổi mới sáng tạo.

- Ngoài ra, trong Dự thảo còn quy định về mục đích sử dụng Chuẩn cơ sở giáo dục nhằm:

+ Thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và đầu tư phát triển hệ thống giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.

+ Xem xét, thẩm định và giám sát các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với các cơ sở đào tạo và phân hiệu của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của chính phủ.

+ Xác định các điều kiện bảo đảm chất lượng và các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo.

+ Thực hiện trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin của cơ sở đào tạo đối với người học, xã hội và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ.

+ Xem xét, kiểm tra, giám sát các điều kiện, tiêu chí về mở ngành, duy trì hoạt động ngành đào tạo, xác định chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh đổi với cơ sở đào tạo.

Tỷ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy đạt trên 70% (Hình Internet)

Tỷ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy phải đạt trên 70% thì trường Đại học mới đạt chuẩn đúng không?

Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Dự thảo Thông tư Chuẩn cơ sở giáo dục đại học có đề xuất về tiêu chuẩn đánh giá giảng viên như sau

Cơ sở đào tạo có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và năng lực, gắn bó với nhà trường để đảm bảo chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.

- Tỉ lệ sinh viên quy chuẩn theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không vượt quá 40.

- Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động, tính trên số giảng viên toàn thời gian, không thấp hơn 80%.

- Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, tính trên số giảng viên toàn thời gian:

+ Đạt trên 20%. Từ năm 2025 trở đi đạt trên 25% đối với cơ sở đào tạo không đào tạo tiến sĩ, trên 10% riêng đối với các trường chuyên ngành đặc thù.

+ Đạt trên 40%. Từ năm 2025 trở đi, đạt trên trên 50% đối với cơ sở đào tạo đào tạo tiến sĩ, trên 20% riêng đối với các trường chuyên sâu nghệ thuật hoặc thể dục, thể thao có đào tạo tiến sĩ.

- Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ thôi việc, chuyển công tác trong một năm, tính trên tổng số giảng viên toàn thời gian, không quá 5%.

- Tỷ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy đạt trên 70%.

Theo đó, để đạt chuẩn thì tỷ lệ sinh viên hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy đạt trên 70% theo đề xuất mới.

Như vậy, so với Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đối với điều kiện dạy và học thì trong Dự thảo Chuẩn giáo dục đại học quy định kỹ và chi tiết hơn, đặc biệt có thêm tiêu chí tỷ lệ sinh viên hài lòng về điều kiện dạy và học của cơ sở đào tạo đạt trên 70% thì trường Đại học mới đạt chuẩn.

Tiêu chuẩn đối với điều kiện dạy và học trong Dự thảo Chuẩn giáo dục đại học được quy định như thế nào?

Theo Dự thảo Chuẩn giáo dục đại học quy định về cơ sở đào tạo có hạ tầng khuôn viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng dạy và học:

- Diện tích đất trên một sinh viên chính quy, quy chuẩn theo trình độ, lĩnh vực đào tạo và vị trí khuôn viên, không nhỏ hơn 25 mét vuông đối với cơ sở đào tạo và phân hiệu (nếu có).

- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo và nghiên cứu trên một sinh viên chính quy, quy chuẩn theo trình độ và lĩnh vực đào tạo, không nhỏ hơn 5 mét vuông.

- Tất cả các chương trình đào tạo trừ các chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp bằng, được rà soát, cập nhập và đánh giá đạt chuẩn chương trình đào tạo

- Số đầu sách giáo trình, tài liệu học tập, bắt buộc tính bình quân trên một ngành đào tạo ở các trình độ đào tạo không nhỏ hơn 50; số bản sách giáo trình, tài liệu học tập, bắt buộc tính bình quân trên một sinh viên, quy chuẩn theo trình độ đào tạo, không nhỏ hơn 5.

- Số máy tính cá nhân phục vụ trên 1.000 sinh viên không nhỏ hơn 50, tốc độ đường truyền Internet trên 1.000 sinh viên đạt tối thiểu 100Mbps.

- Tỷ lệ sinh viên hài lòng về điều kiện dạy và học của cơ sở đào tạo đạt trên 70%.

Xác định chỉ tiêu tuyển và đào tạo trong Dự thảo Chuẩn giáo dục đại học như thế nào?

Cơ sở đào tạo phải chứng tỏ uy tín, chất lượng và hiệu quả đào tạo qua sự lựa chọn, sự tiến bộ và thành công của người học theo đề xuất tại Dự thảo Thông tư Chuẩn cơ sở giáo dục đại học như sau:

- Số nhập học mới đạt trên 50% so với chỉ tiêu theo kế hoạch tuyển sinh, đồng thời hệ số biến động nhập học trung bình của 3 năm gần nhất không thấp hơn -10%.

- Tỉ lệ thôi học, được xác định bằng tỉ lệ sinh viên thôi học tại trường hằng năm mà chưa tốt nghiệp, không quá 10% đối với toàn cơ sở đào tạo và 15% đối với sinh viên sau năm thứ nhất.

- Tỉ lệ tốt nghiệp, được xác định bằng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp trong khung thời gian không vượt quá 1,5 thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn, không thấp hơn 70% trong đó tỉ lệ tốt nghiệp đúng hạn không thấp hơn 50%.

- Tỉ lệ có việc làm, được xác định bằng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm, tự tạo việc làm phù hợp với trình độ đào tạo hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng (18 tháng đối với ngành Y khoa), không thấp hơn 70%.

- Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp hài lòng với tổng thể quá trình học tập và trải nghiệm tại trường, đạt trên 70%.

Xem chi tiết nội dung Dự thảo Thông tư Chuẩn cơ sở giáo dục đại học tại đây

Giáo dục đại học Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giáo dục đại học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học, dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2022 - 2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Việc trích dẫn tài liệu tham khảo trong chương trình đại học được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Thủ khoa đại học là gì? Sinh viên là thủ khoa đại học có được miễn học phí trong năm học đầu tiên không?
Pháp luật
Khóa luận tốt nghiệp là gì? Sinh viên có hành vi gian lận khi bảo vệ khóa luận tốt nghiệp bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung gì? Cơ sở giáo dục đại học có được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học không?
Pháp luật
Cơ quan nào quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chuẩn chương trình đào tạo từng khối ngành của giáo dục đại học?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn danh mục ngành đào tạo của giáo dục đại học do ai quyết định thành lập? Phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Danh mục ngành thí điểm là gì? Một ngành đào tạo mới được xem xét bổ sung vào Danh mục ngành thí điểm khi đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Bổ sung vào một ngành cụ thể trong Danh mục ngành chính thức một ngành đào tạo mới khi đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Xây dựng mô hình nguồn tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học theo Quyết định 1117/QĐ-TTg ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo dục đại học
1,170 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo dục đại học
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: