Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát việc giải quyết vụ án mua bán đất bằng giấy viết tay và vi phạm hình thức như thế nào?

Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát việc giải quyết vụ án mua bán đất bằng giấy viết tay và vi phạm hình thức như thế nào? - Câu hỏi của chị Hòa (An Giang)

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập với hình thức như thế nào?

Căn cứ tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đồng thời khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy định như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản.

Trường hợp hợp đồng chỉ do hai bên ký kết, không được công chứng thì hợp đồng đó phải bảo đảm yếu tố hai bên đều tự nguyện và việc ký kết phải trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) để tùy từng trường hợp áp dụng Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP năm 2004 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao cho phù hợp.

Nếu hợp đồng được chứng thực phải thực hiện theo thủ tục quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Viện kiểm sát hướng dẫn kiểm sát việc giải quyết vụ án mua bán đất bằng giấy viết tay và vi phạm hình thức như thế nào?

Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát việc giải quyết vụ án mua bán đất bằng giấy viết tay và vi phạm hình thức như thế nào? (Hình từ internet)

Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát việc giải quyết vụ án mua bán đất bằng giấy viết tay như thế nào?

Vừa qua, Viện kiểm sát nhân tối caoban hành Hướng dẫn 13/HD-VKSTC năm 2023 về nội dung cơ bản trong kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Trong đó, Hướng dẫn 13/HD-VKSTC năm 2023 có hướng dẫn kiểm sát trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay, cụ thể như sau:

- Trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng nhưng khi chuyển nhượng chỉ lập giấy viết tay và chưa được công chứng, chứng thực theo quy định thì áp dụng Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức và điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Thông thường, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không tuân thủ các quy định về công chứng, chứng thực thì hợp đồng sẽ vô hiệu.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định đối với trường hợp giao dịch đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó mà các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực nữa.

Tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, cụ thể trong các trường hợp:

- Người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng,

- Người đang sử dụng đất do nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008 mà đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này

- Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát hợp đồng mua bán đất vi phạm hình thức như thế nào?

Theo Hướng dẫn 13/HD-VKSTC năm 2023 thì VKSND tối cap hướng dẫn kiểm sát hợp đồng mua bán đất vi phạm hình thức như sau:

Việc công nhận hoặc tuyên vô hiệu giao dịch chuyển nhượng QSD đất khi vi phạm điều kiện về hình thức của hợp đồng căn cứ vào các văn bản sau đây:

- Giao dịch xảy ra trước ngày 01/7/2004 thì căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP;

- Giao dịch xảy ra trước ngày 01/01/2017 thì áp dụng Điều 134 Bộ luật Dân sự 2005, Toà án quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn, quá thời hạn đó mà không thực hiện thì tuyên giao dịch vô hiệu;

- Giao dịch xảy ra từ ngày 01/01/2017 thì áp dụng Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 làm căn cứ giải quyết;

- Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất và khi giao dịch chỉ viết giấy tay là vi phạm về cả hình thức và nội dung, trường hợp này đối với giao dịch xảy ra trước ngày 01/7/2004 thì áp dụng quy định của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP để xem xét có vô hiệu hay không, cụ thể:

+ Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

+ Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất và trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức, nhưng sau đó đã được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

+ Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, bên chuyển nhượng không phản đối thì Toà án công nhận hợp đồng.

Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và hủy phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

- Đối với các giao dịch xảy ra sau ngày 01/7/2004 thì giao dịch này phải bị xác định là vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu. Phụ thuộc vào thời gian xác lập giao dịch mà áp dụng quy định của Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005 hoặc Điều 131 Bộ luật Dân sự 2005.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan điều tra từ ngày 10/06/2024 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự được chia thành bao nhiêu khối thi đua?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên đúng không?
Pháp luật
Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tặng cho tập thể gương mẫu khi đạt các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Ai là người tiếp nhận, xử lý đơn đối với đơn ngoài lĩnh vực hoạt động tư pháp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm công chức vào ngạch Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Bảng lương Kiểm tra viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Điều tra viên cao cấp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do ai bổ nhiệm? Nhiệm kỳ đầu là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát việc giải quyết vụ án mua bán đất bằng giấy viết tay và vi phạm hình thức như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,522 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào