Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị hư hỏng được quy định như thế nào?

Tôi định cầm đồ để lấy tiền làm ăn. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị hư hỏng được pháp luật quy định thế nào? Việc cầm cố tài sản sẽ chấm dứt trong trường hợp nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết đúng không?

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký."

Theo đó, hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Cầm cố

Cầm cố (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị hư hỏng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác."

Đồng thời, tại Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về giao tài sản cầm cố như sau:

"Điều 31. Giao tài sản cầm cố
1. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn.
2. Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.
3. Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên."

Theo đó, bên nhận cầm cố có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, nếu làm hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý, nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.

Việc cầm cố tài sản sẽ chấm dứt trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên."

Theo đó, cầm cố tài sản chấm dứt trong 4 trường hợp cụ thể trên.

Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt và việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định tại Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015.

Cầm cố tài sản Tải về quy định liên quan đến Cầm cố tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy cầm xe máy, hợp đồng cầm xe máy là gì? Việc cầm xe máy chấm dứt trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân có được quyền cầm cố tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cá nhân có được quyền cầm cavet xe máy của xe máy không chính chủ theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố để vay nặng lãi có được không? Hiệu trưởng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Nhà đầu tư có thể dùng cổ phần của mình để cầm cố được không? Cầm cố tài sản được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
Pháp luật
Cầm cố tài sản là gì? Cửa hàng cầm đồ có quyền cho người khác thuê lại tài sản cầm cố hay không?
Pháp luật
Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không? Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào?
Pháp luật
Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hiệu trưởng mang sổ đỏ nhà trường đi cầm cố được không? Hình thức xử phạt với người nhận cầm cố tài sản không thuộc sở hữu người cầm cố như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cầm cố tài sản
2,401 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cầm cố tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: