Trẻ em có cha mẹ mất tích thì có thuộc hoàn cảnh đặc biệt không? Chính sách bảo trợ xã hội về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi là trẻ em có cả cha và mẹ đều mất tích có thuộc đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không? Và liên quan đến chính sách bảo trợ xã hội về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Có thể cho tôi biết một vài thông tin về chính sách này được không ạ? Mong nhận được tư vấn. Tôi xin cám ơn!

Nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm những nhóm nào?

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sẽ được Nhà nước hỗ trợ chăm sóc sức khỏe; trợ giúp xã hội; giáo dục, đào tạo...

- Nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định cụ thể tại Mục 1 Nghị định 56/2017/NĐ-CP bao gồm:

Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

 Trẻ em thuộc đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt

Trẻ em thuộc đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt

Trẻ em có cha mẹ mất tích thì có thuộc hoàn cảnh đặc biệt không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 56/2017/NĐ-CP, trẻ em không nơi nương tựa bao gồm:

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.

- Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.

- Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc trẻ em.

- Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.

- Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.

- Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có cả cha và mẹ mất tích thuộc đối tượng nhóm trẻ em không nơi nương tựa được quy định tại khoản 4,5,6 Điều trên.

Chính sách bảo trợ xã hội về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định như thế nào?

Theo Mục 2 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định chính sách bảo trợ xã hội về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sau:

- Những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

- Nhà nước trả hoặc hỗ trợ trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

- Nhà nước cũng có chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Cụ thể, nhà nước thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng đối với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; hỗ trợ chi phí mai táng và chế độ trợ cấp, trợ giúp khác cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.

- Nhà nước hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em bị xâm hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được bảo vệ khẩn cấp theo quy định.

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.

- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác theo quy định tại Điều 48, Điều 49, Điều 50 Luật Trẻ em 2016.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trẻ em vi phạm pháp luật có thuộc nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không? Trẻ em vi phạm pháp luật là trẻ em như thế nào?
Pháp luật
Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em không nơi nương tựa làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng cần làm gì?
Pháp luật
Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em bị bỏ rơi làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng cần làm gì?
Pháp luật
Trẻ em có cha mẹ mất tích thì có thuộc hoàn cảnh đặc biệt không? Chính sách bảo trợ xã hội về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người thân thích của trẻ em khi nhận chăm sóc thay thế có cần phải đăng ký hay không? Ai có thẩm quyền quyết định giao trẻ em cho gia đình nhận chăm sóc thay thế?
Pháp luật
Trẻ em không nơi nương tựa được hiểu như thế nào? Trẻ em không nơi nương tựa có được xem là có hoàn cảnh đặc biệt hay không?
Pháp luật
Thế nào là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt? Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm các nhóm trẻ em nào? Trẻ em có các quyền gì?
Pháp luật
Giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được hiểu như thế nào? Quản lý về giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bao gồm những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1,328 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào