Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính là của ai?

Tôi muốn biết về trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là trách nhiệm của của ai? Quy trình cung cấp và cập nhật thông tin thực hiện thế nào? - Câu hỏi của của chị Khánh An (Đà Nẵng).

Trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính thuộc về ai?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính như sau:

- Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính do mình thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.

- Các cơ quan nêu trên Căn cứ tình hình thực tế có trách nhiệm bố trí người hoặc tổ chức bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính từ người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó tại Điều 6 Thông tư 13/2016/TT-BTP có nội dung hướng dẫn cụ thể như sau:

Trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, các điểm a, b, d và g khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, và d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Cơ quan thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính là của ai?

Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính là của ai? (Hình từ Internet)

Cung cấp, tiếp nhận thông tin về xử lý vi phạm hành chính để cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo quy trình thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 20/2016/NĐ-CP có nêu về quy trình cung cấp, tiếp nhận thông tin về xử lý vi phạm hành chính như sau:

- Cơ quan có thực hiện cung cấp và cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải cung cấp thông tin cho bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan để kiểm tra, phân loại.

Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn, hoặc trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm cung cấp thông tin cho bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nộp tiền phạt đã thu được tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài Khoản của Kho bạc Nhà nước;

- Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện kiểm tra thông tin về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn của văn bản, tài liệu được chuyển giao và thuộc trách nhiệm để tránh việc cập nhật thông tin, văn bản trùng lặp.

Trong trường hợp thông tin còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin.

Cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện như thế nào?

Về quy trình cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 20/2016/NĐ-CP như sau:

- Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin về:

+ Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);

+ Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có);

+ Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);

+ Thời Điểm chấp hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

+ Khiếu nại, khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

+ Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Thời Điểm chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

+ Khiếu nại, khởi kiện, kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có).

+ Thông tin về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình

Phải thực hiện số hóa các thông tin đầu vào theo các biểu mẫu nhập tin và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;

- Kiểm tra lại các nội dung nêu trên trước khi duyệt thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Tầm nhìn, Quan điểm trong Chiến lược dữ liệu Quốc gia đến năm 2030 của Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là cơ sở dữ liệu của Chính phủ đúng không? Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu này là gì?
Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Cổng dữ liệu quốc gia là gì? Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu quốc gia?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia này được cập nhật từ đâu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức được xuất theo định dạng văn bản điện tử dưới dạng văn bản điện tử thì có giá trị pháp lý không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
746 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: